BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN TRƯỜNG TRUNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Cập nhật lúc: 14:41 17/01/2018

 

 
 

 

 

 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LĂK

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

 

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HỒ SƠ

ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN

TRƯỜNG TRUNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Buôn Triết, ngày 10 tháng 12 năm 2017

 

PHÒNG GD&ĐT LĂK         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                                

Số: 16 / TT-LQĐ                                  Buôn Triết, ngày 10 tháng12 năm 2017

 

 

TỜ TRÌNH

Về việc đề nghị công nhận

trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn đạt chuẩn quốc gia năm 2017

 

 
 

 

 

 

Căn cứ Quy chế Công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, kèm theo Thông tư số  47/2012/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng12 năm 2012  của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Qua biên bản tự kiểm tra về trường chuẩn quốc gia của trường THCS Lê Quý Đôn (có biên bản kèm theo).

Trường THCS Lê Quý Đôn xét thấy đến nay đã đủ điều kiện để kiểm tra công nhận trường chuẩn quốc gia năm 2017

 Kính đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét xác nhận và xin ý kiến của UBND huyện đề nghị UBND tỉnh Đắk Lắk ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra công nhận trường THCS Lê Quý Đôn đạt chuẩn quốc gia.

          Dự kiến thời gian kiểm tra: Khoảng từ ngày 20/12/2017 đến 27/12/2017

          Kính trình Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định./.                                                                        

  

                                                                   HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận:                                                               

- Phòng GD&ĐT;

- Lưu VT.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT HUYỆN LĂK

Sau khi kiểm tra thực tế của trường THCS Lê Quý Đôn

Đến nay nhà trường đủ điều kiện để kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia năm 2017

Kính trình UBND huyện xem xét chuẩn y để đề nghị UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra công nhận.

Liên Sơn., ngày    tháng     năm 2017

TRƯỞNG PHÒNG GD&ĐT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHUẨN Y CỦA UBND HUYỆN LĂK

Đề nghị UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra công nhận trường THCS Lê Quý ĐônĐạt chuẩn quốc gia vào năm 2017

 

                  Huyện Lăk, ngày    tháng     năm 2017.

             CHỦ TỊCH UBND HUYỆN LĂK

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT LĂK          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

         

Số:  17 /BC                                              Buôn Triết, ngày10  tháng 12năm 2017

 

BÁO CÁO

VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

 

Kính gửi:   -Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk

-Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Lăk

 

Căn cứ Thông tư 47/2012/TT-BGD&ĐT ngày 7 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia;

           Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, Trường THCS Lê Quý Đôn báo cáo quá trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia như sau:

 

PHẦN I

I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG, NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1 Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội, tình hình giáo dục xã Buôn Triết

          1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội

Xã Buôn Triết là xã vùng sâu nằm ở phía tây Nam của huyện Lak, cách trung tâm huyện Lăk, địa bàn chạy dài theo trục tỉnh lộ 687 gần 20km, với tổng diện tích 7515ha trong đó 3901 ha là đất trồng cây lúa nước, còn lại là đất rừng, ao hồ, sông suối, là một xã thuần nông điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp, toàn xã có 16 thôn buôn, tổng dân số 7090 khẩu (trong đó có 6 thôn buôn là người dân tộc tại chỗ)

1.2 Tình hình giáo dục của xã

Trên địa bàn xã có 4 trường học trong đó có 1 trường THCS, 2 trường tiểu học, 1 trường mẫu giáo.

Hàng năm các trường học trên địa bàn xã đã tuyển hết các em có nhu cầu học tập đến các lớp mẫu giáo, tiểu học và Trung học cơ sở, ngoài ra một số thanh niên chưa tốt nghiệp được khuyến khích đến các lớp Phổ cập giáo dục Trung học mở hàng đêm.

Trung tâm học tập cộng đồng đã được thành lập và bước đầu đi vào hoạt động tạo điều kiện cho nhân dân, con em được bồi dưỡng thường xuyên về các kiến thưc phục vụ sản xuất

          Hầu hết học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở tiếp tục tham gia học tại trường Trung học phổ thông  huyện Lak, mặc dù điều kiện học tập rất khó khăn các em phải ở trọ khi tham gia học tập nhưng số lượng học sinh hàng năm đỗ vào Đại học, cao đẳng ngày càng tăng, một số học sinh sau khi tốt nghiệp cũng đã tìm được công việc theo chuyên ngành đào tạo, song bên cạnh đó vẫn còn nhiều em chưa tìm được công việc thích hợp sau khi hoàn thành chương trình học tập.

2 Đặc điểm của trường THCS Lê Quý Đôn

Trường THCS Lê Quý Đôn được thành lập theo quyết định số 774/QĐ-UBND quyết định của UBND huyện Lăk ngày 01 tháng 09 năm 2005  và quyêt định 616/QĐ-UBND quyêt định của UBND huyện Lăk ngày 24 tháng 01 năm 2014 về việc sát nhập khối THCS của trường PTCS Lê Đình Chinh về nhập với trường THCS Lê Quý Đôn

         

Thuận lợi và khó khăn của Trường

Thuận lợi:

          Trường THCS Lê Quý Đôn là một trường nằm trên địa bàn xã Buôn Triết, nhân dân có thu nhập khá cao, an ninh trật tự ổn định, không có tệ nạn xã hội…, nhận thức của nhân dân về chăm lo việc học của con em khá cao.

 Đảng ủy, HĐND, UBND và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn xã đã tích cực ủng hộ, tham mưu tăng cường xây dựng CSVC, động viên khuyến khích đội ngũ giáo viên, nhân viên, nên nhà trường có nhiều điều kiện thuận lợi trong nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

Tập thể cán bộ giáo viên vừa có kinh nghiệm, vừa nhiệt tình trong công tác giảng dạy và học tập cũng như giáo dục đạo dức học sinh. Chất lượng dạy và học ở những năm gần đây được nâng lên.

Cơ sở vật chất đủ và được tu sửa hàng năm, tạo được mỹ quan môi trường sư phạm, đây là điều kiện tốt để nhà trường đảm bảo chất lượng dạy và học.Trường có khá đầy đủ CSVC, thiết bị phục vụ các hoạt động dạy và học, đội ngũ giáo viên có năng lực, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ đặc biệt năm học 2017-2018 đưa vào sử dụng công trình tại điểm học Buôn Tung 2 góp phần giải quyết tình trạng thiếu phòng học nhiều năm.

Phong trào xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển, Trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn là một trong những trường được  Phòng giáo dục và đào tạo đánh giá tốt, hoạt động dạy và học đạt hiệu quả, và đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia

Khó khăn:

          Đội ngũ giáo viên, nhân viên không ổn định, tỷ lệ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, lệ thuộc vào chủ trương của UBND huyện trong việc hợp đồng GV, NV (hiện nay vẫn đang thiếu GV môn Ngữ văn, nhân viên thiết bị)

Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tiến độ còn rất chậm hiện nay trường đang thiếu rất nhiều hạng mục so với quy định trường đạt chuẩn quốc gia, sân tập, nhà hiệu bộ, phòng cho các tổ chức đoàn thể, phòng y tế học đường, đặc biệt là thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học

          Một số gia đình do khó khăn về kinh tế nên chưa quan tâm thường xuyên đến việc học tập của học sinh, thiếu sự phối hợp với Nhà trường trong việc quản lý, giáo dục học sinh.

          Nhiều gia đình làm ăn xa nhà, không quản lý được việc học tập của con em, chất lượng học tập yếu kém, một số học sinh đến tuổi lao động có xu hướng đi làm việc kiếm tiền, học nghề bỏ học giữa chừng.

          Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều, một số giáo viên, nhân viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn, nhất là CNTT.

          3. Những giải pháp cụ thể đã được thực hiện

a. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo và làm tốt công tác phối hợp

- Tham mưu với chính quyền địa phương  mở rộng khuôn viên trường học thêm 500m2 điểm học Đoàn Kết 2 đã hoàn thành đầu năm 2017.

- Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất điểm học buôn Tung 2 với khối công trình 3 phòng học, sân, cổng, tường rào đã hoàn thành và đưa vào sử dụng tháng 9/2017.

- Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất tại điểm trường chính đến nay cơ bản đã thực hiện xong công tác đấu thầu, săp khởi công xây dựng trong tháng 12 năm 2017.

-  Hàng năm nhà trường tiết kiệm chi mua sắm, sửa chữa bàn ghế , thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu tập và giảng dạy của giáo viên học sinh.

- Phối hợp với phụ huynh học sinh và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, đơn vị kết nghĩa Ung Rung 2, các thôn buôn làm tốt công tác giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên trong học tập, rèn luyện giáo dục đạo đức, vận động học sinh có nguy cơ bỏ học ra lớp nhằm hạn chế tối đa học sinh bỏ học.

b. Xây dựng kế hoạch cụ thể, tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện:

- Thành lập Ban chỉ đạo về tự kiểm tra đánh giá; tổ chức tự kiểm tra, đối chiếu thực trạng nhà trường với các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia; xác định những tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt; xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chuẩn theo Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.

- Thiết lập hồ sơ minh chứng theo từng tiêu chuẩn quy định.

- Chỉ đạo các bộ phận, các tổ chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ đã giao trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia; phối hợp các tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt”.

- Tăng cường công tác phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

Qua 12 năm xây dựng và trưởng thành được sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND xã, các cấp, các ngành từ xã đến huyện là động lực giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ trong  thời gian qua.

 Cơ sở vật chất nhà trường từng bước được tăng cường, đồ dùng trang thiết bị được bổ sung qua việc tự mua sắm của nhà trường. Công tác xã hội hoá giáo dục được trú trọng, hoạt động sư phạm ngày càng phát triển phong phú chuyên sâu. Công tác chăm lo xây dựng đời sống văn hóa khu tập thể đã được nâng dần.

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhiệt tình, đã khơi dậy được phong trào thi đua dạy tốt học tốt, phong trào giảng dạy ứng dụng CNTT, thực hiện các chuyên đề về vận dụng và đổi mới phương pháp vào công tác giảng dạy trong nhà trường, từ đó tạo được niềm tin tưởng, đoàn kết hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và ngày càng hoàn thiện tiêu chí của trường học đạt chuẩn.

 

PHẦN II

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC THEO 5 TIÊU CHUẨN CỦA BỘ QUY ĐỊNH:

I. Tiêu chuẩn 1: Về tổ chức và quản lý nhà trường:

1. Lớp học:

Trường có đầy đủ các khối lớp của cấp học, trong 3 năm học qua, tổng số lớp học hằng năm của nhà trường dao động từ 14-15 lớp, mỗi lớp không quá 45 học sinh.

- Năm học 2016-2017 có 434 học sinh/14 lớp bình quân 31 học sinh/lớp

- Năm học 2017-2018 có 410 học sinh/14 lớp bình quân 29.2 học sinh/lớp

 

Năm học

Khối lớp 6

Khối lớp 7

Khối lớp 8

Khối lớp 9

Số lớp

TSHS

Số lớp

TSHS

Số lớp

TSHS

Số lớp

TSHS

2015-2016

04

131

03

109

04

128

04

122

2016-2017

03

107

04

113

03

99

04

115

2017-2018

04

109

03

97

04

111

03

93

2.  Tổ chuyên môn:

2.1 Thành lập và hoạt động của Tổ chuyên môn:

- Năm học 2017-2018 trường có 5 tổ chuyên môn:

+ Tổ Toán-Tin                                            :  6 giáo viên

+ Tổ Hóa-Sinh-Lý -CN                                :  6 giáo viên

+ Tổ Ngữ Văn (Văn-Sử -Địa-GDCD)                   :  8 giáo viên

+ Tổ Tiếng Anh                                         :  3 giáo viên

+ Tổ Năng khiếu (TD, AN, MT)                 :  6 giáo viên

- Các Tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo đúng Điều lệ trường Trung học.

2.2 Hoạt động của tổ chuyên môn

Hằng năm, các tổ chuyên môn đều tập trung nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, tích cực nghiên cứu thực hiện các nội dung nhằm nâng cao chất lượng công tác chuyên môn, đặc biệt là việc thực hiện đổi mới chương trình SGK, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, triển khai phương pháp dạy học nêu vấn đề, sử dụng có hiệu quả CSVC thiết bị, đồ dùng dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.

Chuyên đề:

          Năm học 2016-2017 Tổ chức chuyên đề:

1/ Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra (Tổ toán tin)

2/ Hướng dẫn sử dụng phần mềm Lecturemaker trong soạn giáo an điện tử Elearning (Tổ toán tin)

3/ Dạy học hóa học theo phương pháp tích cực (Hóa sinh)

4/ Nâng cao chất lượng môn Ngoại ngữ (Ngoại ngữ)

5/Đổi mới hoạt động dự giờ (Tổ Ngữ Văn)

6/ Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

7/ Môt số hiểu biết về luật đá cầu (Tổ Năng khiếu)

8/ Một số kinh nghiệm trong dạy học môn hát nhạc (tổ năng khiếu)

9/ Phương pháp dạy học tích cực (Tổ Ngữ văn)

10/ Sử dụng máy chiếu trong dạy học (Tổ Hóa – Sinh)

          Năm học 2017-2018

1/ Sự biến đổi chất (hóa sinh)

2/ Một số kinh nghiệm trong dạy học các định lý toán học (Tổ Toán Tin)

3/ Em Yêu lịch sử (môn Ngữ Văn)

4/ Dạy học trãi nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn

5/ Phòng chống tình trạng xâm hại tình dục trẻ em

6/ Kỷ năng cứu người khi đuối nước ( Tổ năng khiếu).

7/ Chuyên đề : giới từ chỉ vị trí ( Ngoại ngữ)

Thao giảng

Các hoạt động trong giờ thao giảng đã đi vào nền nếp có kế hoạch cụ thể và thực chất. Số liệu cụ thể:

Năm học 2016-2017: thao giảng 52 tiết, trong đó có 48 tiết xếp loại tốt.

Năm học 2017-2018: Học kỳ 1 đã thực hiện thao giảng 28 tiết

Về công nghệ thông tin

Năm học  2016-2017 : sử dụng 320 tiết giáo án điện tử.

Năm học  2017-2018 : sử dụng 96 tiết giáo án điện tử.

Đến nay đã có 100% GV biết tin học văn phòng, Từng bước đổi mới phương pháp, tận dụng phát huy tối đa thiết bị đồ dùng dạy học, triển khai tốt các phần mềm soạn giáo án điện tử, nhập điểm, xử lý kết quả trên máy vi tính. Khai thác tốt tác dụng phòng máy vi tính trong việc giảng dạy tin học, …

Sáng kiến kinh nghiệm

Công tác nghiên cứu viết và áp dụng sáng kiến cũng đã có hiệu quả thiết thực với

Năm học 2016-2017 có 11 sáng kiến đạt giải cấp trường, trong đó có 5 SKKN đạt giải C cấp huyện.

Nghiên cứu khoa học

          Hướng dẫn học sinh tham gia nghiên cứu khoa học đạt nhiều kết quả

Trong năm học 2016-2017 sản phẩm đèn ngũ thông minh của trường dự thi đạt giải nhì cấp huyện, đạt giải 3 cấp tỉnh do sở GD&ĐT tổ chức.

          Năm học 2017-2018 sản phẩm biến rác thải thành công cụ và phân hữu cơ trồng sau sạch.

Về văn hóa văn nghệ , Thể dục thể thao

          Năm học 2017-2018 trường tham gia Hội thao với giải nhì toàn đoàn cấp huyện.

          Giải nhất cuộc thi liên hoan văn nghệ chào mừng 35 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam và vinh dự được cử tham gia tại tỉnh (đạt giải C)

Hiến máu nhân đạo

          Hàng năm nhà trường tham gia hiến từ 6-9 đơn vị máu ( Đặng Quốc Vương, Nguyễn Văn Thành, Hoàng Vĩnh Lộc, Lê Minh Trường)

 

Phong trào tự học, tự rèn

Hằng năm, đều có 100% CB-GV tham gia học tập các lớp bồi dưỡng thường xuyên, các tổ sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn thường xuyên theo định kỳ có hiệu quả, thiết thực; nội dung đi sâu vào các chuyên đề của từng bộ môn, thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; tập trung nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm đạt được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

2.3 Kết quả xây dựng đội ngũ

- Trình độ chuyên môn: 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên luôn có tinh thần tự học để nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Cụ thể:

+ Năm học 2016-2017: Có 20/29 giáo viên trên chuẩn tỉ lệ 68.9%.

3. Tổ Văn phòng

3.1. Số lượng: 6 (biên chế: 3; hợp đồng 68: 2, hợp đồng ngắn hạn 01 ) gồm có:

- Văn thư                                         : 1

- Kế toán                                           : 1

- Bảo vệ                                            : 2

- Nhân viên y tế + Thủ quỹ               : 1

- Thư viện (Kiêm nhiệm thiết bị)                 : 1

3.2  Có đủ các loại hồ sơ quản lý theo Điều lệ trường Trung học

- Sổ đăng bộ.

- Mỗi lớp có 1 sổ gọi tên, ghi điểm; 2 sổ đầu bài dùng cho cả năm học.

- Học bạ của học sinh đang theo học tại trường.

- Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ.

- Sổ theo dõi độ tuổi trong diện phổ cập giáo dục THCS các sổ điều tra cơ bản và các loại hồ sơ, biểu mẫu thống kê PCGD/THCS.

- Sổ nghị quyết, biên bản.

- Sổ lưu trữ văn bản, công văn, sổ nhận công văn đến, sổ gởi công văn đi.

- Sổ quản lý tài sản, sổ quản lý tài chính.

Các loại hồ sơ trên được thường xuyên cập nhật, lưu trữ, sắp xếp một cách khoa học, sử dụng và bảo quản tốt.

Nhìn chung tổ Văn phòng có đủ số người theo quy định đảm nhận các công việc, là lực lượng hậu cần phục vụ cho các yêu cầu của nhà trường, các nhân viên đều tích cực hoàn thành nhiệm vụ.

- 100% nhân viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có nhân viên bị kỷ luật. 

4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường

4.1. Trường đã thành lập các hội đồng sau đây:  Hội đồng trường (quyết định số 10/QĐ-GD của phòng GD&ĐT huyện ngày 14 tháng 01 năm 2013) , Hội đồng Thi đua – Khen thưởng (bổ nhiệm hàng năm), Hội đồng tư vấn giáo dục (Quyết định số 02/QĐ-TrLQĐ ngày 16 tháng 03 năm 2015)

4.2. Kết quả hoạt động: Các hội đồng được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học, làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt – học tốt, hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu hằng năm mà Hội nghị CC-VC nhà trường đề ra. Cụ thể:

- Hội đồng trường: Được thành lập theo quyết định số 10/QĐ-GD của phòng GD&ĐT huyện ngày 14 tháng 01 năm 2013 theo đúng thủ tục với cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ trường trung học. Hội đồng trường đã tham gia quyết nghị về mục tiêu, kế hoạch và phương hướng phát triển nhà trường; quyết nghị về việc huy động nguồn lực, những vấn đề về tài chính, tài sản của nhà trường; quyết nghị về tổ chức, nhân sự theo quy định; giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường cũng như việc thực hiện quy chế dân chủ và các hoạt động khác của nhà trường.

- Hội đồng thi đua – khen thưởng: Được cơ cấu đúng thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành. Hội đồng đã thể hiện tốt nhiệm vụ tư vấn về công tác thi đua – khen thưởng trong nhà trường, thực hiện nhiệm vụ bình xét thi đua, khen thưởng định kỳ.

- Hội đồng kỷ luật: Trong 3 năm qua không có trường hợp cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh vi phạm kỉ luật đến mức phải đưa ra Hội đồng kỉ luật.

Hội đồng tư vấn giáo dục: Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động. Các hội đồng này có ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình. Cuối mỗi đợt thi đua, các Hội đồng trên đều có tổ chức rà soát, đánh giá, bổ sung nội dung hoạt động cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ.

5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể

5.1. Chi bộ Đảng: Gồm 18 đảng viên; chính thức từ khi thành lập cho đến nay Chi bộ luôn đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh. Tất cả đảng viên đều là lực lượng cốt cán của nhà trường, nhiều đồng chí đạt danh hiệu CSTĐ, GVG nhiều năm liền. Trong 3 năm qua đã phấn đấu kết nạp 2 quần chúng ưu tú vào Đảng, hoàn thành chỉ tiêu phát triển đảng viên. Mỗi đảng viên đều được phân công lãnh đạo chính quyền, đoàn thể, tổ chuyên môn…; tất cả đảng viên đều phấn đấu thi đua dạy tốt, học tốt và quản lý tốt.

5.2. Công đoàn trường:  Có 38 đoàn viên được tổ chức và  hoạt động theo luật công đoàn. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn, vận động CBCC thực hiện kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng Trường học văn hóa. Công đoàn nhà trường nhiều năm liền được công đoàn ngành công nhận danh hiệu Công đoàn vững mạnh. Riêng năm học 2016-2017 chỉ xếp loại khá (lý do có sai sót của Liên đoàn lao động trong thống kê việc đóng góp xây dựng tượng đài đảo Gạc Ma)

5.3 Chi đoàn – Liên đội

- Chi đoàn thanh niên có tổng số 15 đoàn viên, đây là các anh chị phụ trách năng động, nhiệt tình trong công tác Đoàn - Đội.

- Trong nhiều năm liền Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đạt danh hiệu Chi đoàn vững mạnh, Liên đội Thiếu niên Tiền phong HCM đạt danh hiệu Liên đội vững mạnh.

Nhìn chung, các tổ chức Đảng và đoàn thể trong nhà trường đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Danh hiệu thi đua của nhà trường từ năm học 2014 đến nay liên tục là trường Tiên tiến.

                                                                   Tự đánh giá tiêu chuẩn 1: ĐẠT

Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý – Giáo viên và nhân viên:

                             

1. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng: Có 3 CBQL ( 1 hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng), đủ số lượng theo hạng trường, đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường trung học.

TT

Họ và tên

Chức vụ

Trình độ

Thời gian làm việc

Chuyên môn

Trình độ Chính trị

Trình độ quản lý

1

Tiêu Viết Vân

Hiệu trưởng

Đại học sư phạm

Trung cấp

Chứng chỉ QLGD

33 năm

2

Y Khoan Buôn Dap

Phó hiệu

trưởng

Đại học sư phạm

Trung cấp

Chứng chỉ QLGD

30 năm

3

 Bùi Mạnh Cường

Phó hiệu

 trưởng

Đại học sư phạm

Sơ cấp

Chứng chỉ QLGD

24 năm

 

Hiệu trưởng đã chỉ đạo tốt việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường theo mốc thời gian 5 năm, tầm nhìn tới năm 2019 cùng các kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Có phương pháp lãnh đạo, quản lý việc thực hiện kế hoạch, tập hợp và động viên được CC-VC tham gia tích cực các hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mỗi cán bộ quản lý hàng năm đều tích cực viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc ít nhất 1 nội dung đổi mới công tác quản lý.

Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong nhà trường, xây dựng khối đoàn kết nhất trí, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm, uy tín, gương mẫu, sáng tạo trong công việc. Cả 3 CBQL đều công tác tốt, được Phòng GD&ĐT Lăk đánh giá, xếp loại công chức xuất sắc và nhiều năm đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở.

Năm học 2016-2017:

 Xếp loại chuẩn hiệu trưởng : Xuất sắc

Xếp loại chuẩn phó hiệu trưởng : Xuất sắc

2. Đội ngũ giáo viên

2.1 Tổng số giáo viên: 

          Giáo viên năm học 2016-2017

Tổng số giáo viên : 29 (không tính giáo viên làm TPT : 01 và giáo viên PCGD: 01), nữ : 15; tỷ lệ giáo viên trên lớp : 29/14=2.07.

Giáo viên năm học 2017-2018

Giáo viên hiện có: 27 (không tính giáo viên làm TPT : 01 và giáo viên PCGD: 01), nữ 14 tỷ lệ giáo viên trên lớp: 27/14=1.9

 ( hiện nay đang thiếu 01 giáo viên Ngữ văn, thừa : 01 giáo viên Nhạc

2.2 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Năm học 2016-2017 giáo viên Tốt nghiệp Đại học: 16/29=55%, đạt chuẩn 100%.

- Có 29 /29 giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học đạt tỷ lệ 100% .8 giáo viên xếp loại xuất sắc

Năm học 2017-2018 giáo viên Tốt nghiệp Đại học: 17/27=63%, đạt chuẩn 100%.

2.3 Kết quả giáo viên giỏi

- Năm học 2016-2017 Giáo viên giỏi cấp trường 14, 07 giáo viên giỏi cấp huyện, 03 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (Tỷ lệ giáo viên giỏi cấp trường : 50% Tỷ lệ giáo viên giỏi cấp huyện : 24%, Tỷ lệ giáo viên giỏi cấp tỉnh: 10.3%)

Kết quả xếp loại thi đua năm học 2016-2017

  • Số giáo viên đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở: 03
  • Số giáo viên được khen thưởng cấp huyện : 08
  • Lao động tiên tiến cấp cơ sở : 26 đồng chí
  • Không có giáo viên bị xếp loại yếu kém.

Năm học 2017-2018 : Giáo viên giỏi cấp trường 17

Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

Xếp loại xuất sắc:08, loại khá : 19

3. Trường có đủ giáo viên, nhân viên phụ trách thư viện, thiếu nhân viên thiết bị,

- Giáo viên phụ trách thư viện: 1; trình độ: Đại học Thư viện ( hợp đồng)

- Giáo viên phụ trách thiết bị: Đang phân công nhân viên văn thư kiêm công việc quản lý thiết bị

  • Về nhân sự đang đề xuất

1/ Tăng cường thêm giáo viên ngữ văn, nhân viên thiết bị

2/ Thuyên chuyển giáo viên thừa ( 1 GV nhạc)

Căn cứ vào kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra kỷ thuật trường đạt chuẩn năm 2017 theo quyết định số 3673/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 và thông báo của phòng GD&ĐT sẽ giải quyết thừa, thiếu giáo viên nhân viên trước ngày 20/12/2017.

                                      Tự đánh giá tiêu chuẩn 2: ĐẠT

 

Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục:

 1. Tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban

Năm học  2016-2017

Học sinh bỏ học

Học sinh lưu ban

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

4/434

0.9

15

3.5

 

2. Chất lượng giáo dục: năm học 2016-2017

  1. Về học lực:

Tổng số

Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại yếu

Loại kém

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

428

40

9.35

142

33.2

231

53.97

15

3.5

 

 

 

Tỷ lệ tốt nghiệp THCS:108/111=97.3%

+  Giới tính : nam: 50 ( tỷ lệ: 46.3%) ;  nữ: 58 ( tỷ lệ: 53.7% )

+  Người học là người dân tộc thiểu số : 12( tỷ lệ: 11.1% )

+  Số người học tốt nghiệp lần đầu: 108 ( tỷ lệ: 100%)

+  Tổng số tốt nghiệp loại giỏi: 11 ( tỷ lệ: 10.2% )

            +  Tổng số tốt nghiệp loại khá: 45 ( tỷ lệ: 41.7% )

            +  Tổng số tốt nghiệp loại trung bình: 52 ( tỷ lệ: 48.1%)

            -  Tổng số người học không tốt nghiệp: 03( tỷ lệ: 2.7 %)

                   

Giỏi toàn diện

Giỏi cấp huyện

Giỏi cấp tỉnh

Tổng số

Tỷ lệ %

Giỏi VH

Giỏi TDTT

Giỏi VH

Giỏi TDTT

       40

9.35

36

17

6

05

 

  1. Về hạnh kiểm: 

Tổng số

Loại Tốt

Loại khá

Loại TB

Loại yếu

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

    428

325

75.9

97

22.7

6

1.4

0

0

Giải nhì Hội thi Khoa học kỷ thuật cấp huyện, giải 3 thi KHKT cấp tỉnh với sản phẩm đèn ngũ thông minh.

3. Các hoạt động giáo dục

3.1. Nhà trường được thự hiện tốt các tiêu chuẩn “Trường học thân thiện học sinh tích cực”; được công nhận trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích năm học 2016-2017 ( Quyết định số 3723/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017

3.2, Giáo dục thể chất

Trường đã tổ chức dạy đủ các tiết theo quy định, có trên 95% học sinh của trường đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo độ tuổi; hằng năm đều tổ chức tốt hội khoẻ Phù Đổng cấp trường và tham gia hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện, tỉnh đạt nhiều thành tích tốt. Trong năm học 2016-2017 thực hiện kiểm tra đánh giá thể lực học sinh năm học 2016-2017 theo CV 475/CV-SGD&ĐT ngày 04/04/2017 có 428/428=100% học sinh xếp loại tốt, Giải nhì toàn đoàn Hội thao Ngành giáo dục

3.3 Về Giáo dục thẩm mỹ: Dạy đủ số tiết môn âm nhạc, mỹ thuật theo quy định; tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ, nhà trường thường xuyên giáo dục cho học sinh thực hiện  nếp sống văn minh đồng thời tổ chức có hiệu quả hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm hàng tháng. Đặc biệt trú trọng tổ chức vào các tháng có các ngày lễ lớn trong năm. Năm học 2016-2017 đã tổ chức đêm văn nghệ với chủ đề Tri ân thầy cô có hơn 30 tiết mục tham gia hội diễn, năm học 2017-2018 giải nhất toàn đoàn hội diễn văn nghệ ngành giáo dục huyện Lăk, Dự thi cấp tỉnh đạt giải C

3.4 Về Giáo dục kỹ năng thực hành hướng nghiệp: Dạy đúng và đủ chương trình công nghệ; dạy hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 và định hướng nghề nghiệp cho các em sau khi tốt nghiệp THCS, tổ chức học nghề khối lớp 8.

3.5 Thực hiện đúng các quy định của Bộ GD&ĐT về thời gian, hình thức, nội dung các hoạt động  trong và ngoài giờ lên lớp.

- Các hoạt động trong giờ lên lớp: Trường đã tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp như: Thực hiện đầy đủ, có chất lượng nội dung chương trình, sách giáo khoa; quy trình về quy chế điểm số, cộng điểm, xếp loại; công tác tuyển sinh lớp 6, thi tốt nghiệp THCS, Thực hiện có chất lượng việc  đổi mới phương pháp giảng dạy  theo hướng phát huy tính tích cực tự giác của học sinh, chú trọng phương pháp nêu vấn đề, thảo luận nhóm, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng có hiệu quả, phát huy công năng của CSVC thiết bị dạy học, làm thêm được 4 đồ dùng dạy học có hiệu năng sử dụng cao

- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Nhà trường tổ chức tốt các hoạt động GDNGLL theo đúng chỉ đạo của Bộ GD&ĐT với nội dung thiết thực, phong phú, hấp dẫn góp phần hoàn thành nhân cách học sinh. Cụ thể:

+ Thực hiện tốt kế hoạch HĐNGLL của cả năm học, từng học kỳ, từng tháng. Quán triệt chủ đề năm học, thực hiện các chủ đề, chủ điểm của từng tháng. Tổ chức tốt tháng ATGT, tuyên truyền việc thực hiện đúng luật ATGT đường bộ.

+ Tổ chức tốt phong trào phòng chống ma tuý, TNXH, phòng chống HIV… bằng nhiều hình thức báo cáo chuyên đề, thi tìm hiểu, xây dựng tiểu phẩm, ký cam kết làm panô. Triển khai phong trào thi đua học tốt như: Phong trào bông hoa điểm 9,10; tiết học tốt; …; hưởng ứng các đợt thi đua lập thành tích chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày giải phóng Buôn Mê Thuột giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, sinh nhật Bác Hồ v.v…

+ Làm tốt công tác giáo dục xây dựng  trường “Sáng-Xanh-Sạch-Đẹp”, Mỗi lớp học có trang trí bảng biểu mang tính giáo dục, tạo môi trường học tập lành mạnh. Thực hiện tốt công tác VSATTP, phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn thương tích, điện giật, đuối nước, tuyên truyền thực hiện VSATTP, thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão v. v… Hằng năm, nhà trường phối hợp với trạm y tế phường tổ chức khám sức khỏe cho 100% học sinh. Tham gia tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, Hội khỏe Phù Đổng của nhà trường và địa phương. Hưởng ứng các cuộc vận động ủng hộ quỹ vì người nghèo, ủng hộ nạn nhân chất độc da cam với tổng số tiền là 50.000.000đ trong 3 năm

Nhìn chung, nhà trường đã thực hiện tốt các hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp cũng như ngoài giờ lên lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo đúng yêu cầu của Bộ GD&ĐT.

4. Công tác phổ cập giáo dục THCS

- Nhà trường đã tích cực tham mưu Đảng ủy, UBND phường đã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục, đưa vào nội dung các Nghị quyết lãnh đạo của Đảng ủy, triển khai, quán triệt trong đảng viên, các thành viên UBND và các ban ngành đoàn thể địa phương, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và là chỉ tiêu thi đua xếp loại cuối năm. Tham mưu với địa phương củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục-chống mù chữ. Nhà trường có nhiều biện pháp để duy trì sĩ số học sinh hằng năm, chống bỏ học giữa chừng. Các đoàn thể phường đã phối hợp tốt với nhà trường trong việc vận động, hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ bỏ học ra lớp và duy trì nền nếp học tập.

-  Xã Buôn Triết đã hoàn thành công tác xóa mù chữ đến người cuối cùng, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc tiểu học đúng độ tuổi, được công nhận PCGD THCS nhiều năm đây là thuận lợi cơ bản và là tiền đề để địa phương tiến hành công tác phổ cập bậc trung học.

- Kết quả phổ cập giáo dục 2016

          Quyết định 72/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân huyện Lăk ngày 17/01/2017 đã công nhận đơn vị xã Buôn Triết đạt chuẩn các nội dung sau:

          Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi.

          Đạt chuẩn xóa mù cấp độ 1

          Đạt chuẩn PCGDTH mức độ 2

          Đạt chuẩn PCGDTHCS mức độ 1

5. Đảm bảo các điều kiện cho CBQL, GV và HS sử dụng có hiệu quả CNTT

Nhà trường đã xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý; cho đến nay đã có những kết quả như sau:

- Toàn trường có 67 máy tính, trong đó có 7 máy phục vụ cho công tác văn phòng, 2 máy được trang bị tại thư viện và các phòng bộ môn, 58 máy được trang bị tại phòng máy phục vụ cho công tác dạy và học. 100% máy tính được nối mạng.

- Số lượng máy chiếu (Projector): 04 máy; Bảng tương tác thông minh: 1 máy.

- Nhà trường có Website tại địa chỉ http://www.thcslequydonlak.edu.vn

- Phòng bộ môn Tin học (3 phòng) đủ cho 100% học sinh khối 6789 được học Tin học với thời lượng 2tiết/ tuần.

- 100% CBQL, GV, NV sử dụng thành thạo máy tính trong công tác quản lý, giảng dạy và nghiệp vụ; có đủ giáo viên giảng dạy Tin học cho học sinh và giáo viên phụ trách phòng máy.

- Hiện nhà trường đang sử dụng tốt các phần mềm dùng chung như: Quản lý nhân sự, kế toán, phổ cập giáo dục, quản lý hồ sơ và điểm của học sinh… Ngoài ra, CBQL, GV, NV còn tích cực sử dụng các phần mềm khác như: Powerpoint, Violet, ActivInspire, phần mềm chia thời khóa biểu, …

 

Tự đánh giá tiêu chuẩn 3: Đạt

 

Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất và thiết bị:

1. Thực hiện quy định công khai

Trường thực hiện đầy đủ các quy định công khai về điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường, các khoản thu theo quy định và hướng dẫn chế độ miễn giảm hỗ trợ chi phí học tập theo thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục & Đào tạo và các văn bản hướng dẫn khác tại bảng niêm yết của trường được bố trí ở vị trí thuận lợi giúp CB-GV-NV, học sinh và phụ huynh theo dõi kịp thời.

2. Khuôn viên trường

          Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường, tất cả các khu trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.

Diện tích đất ; 4169.2 m2 thửa đất số  45 tờ bản đồ số  174 cấp ngày 11/09/2010 của giám đốc sở TN-MT DakLak, diện tích thu hồi mở rộng 500 m2

           Điểm học buôn Tung 2 sau khi xây dựng đã có 6 phòng cho 4 lớp, 1 phòng tin học, 01 phòng thư viện, thiết bị, thiếu phòng chờ giáo viên ( 01 phòng), đề nghi xây dựng thêm 02 phòng nhà công vụ

           Tổng diện tích đất quy hoạch của UBND xã giao là 6000m2, chưa được cấp sổ đỏ.

Tổng diện tích 2 điểm học  10.669.2m2/410=26m2 / học sinh

3. Cơ sở vật chất

Có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của điều lệ trường trung học, đảm bảo phục vụ cho việc dạy học.

4. Cơ cấu khối công trình

4.1 Khu phòng học, phòng bộ môn

- Trường có 14 phòng, đủ để học 2 ca/ngày có diện tích, điện nước, ánh sáng, bàn ghế học sinh và giáo viên, bảng,… đúng quy cách đảm bảo an toàn theo quy định.

- Có 3 phòng bộ môn Tin học, 01 phòng hóa sinh,

- Trường có phòng y tế, được trang bị đủ dụng cụ, thiết bị và cơ số thuốc phục vụ CBGVNV và học sinh ( đang sử dụng nhà công vụ để làm phòng y tế)

4.2. Khu phục vụ học tập

- Phòng thư viện, kho thiết bị ĐDDH: Được trang bị đúng theo quy định. Thư viện đã đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định số 739/QĐ-SGDĐ ngày 02/01/2015 của Sở GD&ĐT Đăk Lăk.

- Trường hiện chưa có phòng Truyền thống, có khu tập luyện thể dục, thể thao, nhà đa năng.

4.3. Khu văn phòng

- Hiện tại chưa có phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng hội đồng, phòng hội trường ( đang sử dụng các phòng học để làm việc)

- Các phòng làm việc cho Công đoàn; có phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên, phòng hoạt động của Đội Thiếu niên ( đang dùng chung)

4.4. Khu sân chơi bãi tập

Nhà đa năng hiện chưa được xây dựng, sân chơi học sinh 3000m2(tại 2 điểm học)

4.5 Khu vệ sinh

Có  nhà vệ sinh nhưng đã dở bỏ và xây mới nhà vệ sinh tại khu vực hợp lý 

( công trình đang thực hiện)

4.6 Khu để xe

Có đầy đủ nhà xe của giáo viên với diện tích 40 m2 và nhà xe cho học sinh với diện tích 100m2 ( hiện nay sẽ xây mới)

4.7 Nguồn nước:

Hệ thống cấp, thoát nước sử dụng nguồn nước giếng khoan ( Bảo đảm vệ sinh)

5.Hệ thống công nghệ thông tin

Có đủ hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng các yêu cầu quản lý và dạy học, có Website thông tin

(http://www.thcslequydonlak.edu.vn), địa chỉ mail:

 thcslequydonlak@gmail.com  trên mạng Internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý của nhà trường được sự quan tâm của UBND huyện Lăk và Ngành GD&ĐT, nhà trường được trang bị nhiều thiết bị, ĐDDH có chất lượng, đảm bảo phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý. Các trang thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin cùng các phần mềm đưa vào sử dụng đã hỗ trợ rất hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý của nhà trường.

 Đánh giá chung về tiêu chuẩn 4:

          Về cơ sở vật chất hiện đang có chủ trương đầu tư của UBND huyện, các nhà thầu đang tiến hành xây dựng các công trình, dự kiến đến tháng 02/2018 hoàn thành.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 4: ĐẠT

 

Điều 8: Tiêu chuẩn 5 : Công tác xã hội hóa giáo dục

Trong nhiều năm qua nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục với các kết quả cụ thể như sau:

1. Tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể, các lực lượng giáo dục khác ngoài xã hội về: công tác giáo dục đạo đức học sinh; tăng cường cơ sở vật chất cho dạy và học; khen thưởng kịp thời  những học sinh có thành tích trong học tập… trên tinh thần nghị quyết TW2 khoá VIII về giáo dục và đào tạo. Xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư cho giáo dục – đào tạo là sự nghiệp của toàn xã hội, xác định sự cần thiết và điều kiện trên quán triệt để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là phải làm tốt  giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Nhờ làm tốt công tác tham mưu này nên nhận thức của toàn xã hội về công tác giáo dục được nâng cao, trở thành những hành động phối hợp có hiệu quả giúp nhà trường làm tốt nhiệm vụ của các cấp. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày được nâng lên, tạo được lòng tin trong trong nhân dân. Nhà trường cũng đã tham mưu cho chính quyền địa phương tổ chức thành công Đại hội khuyến học, đề ra phương hướng phát triển toàn diện cho ngành giáo dục phường nhà.

2. Ban đại diện Cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo đúng quy chế hiện hành, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh: Trong nhiều năm qua, Hội CMHS có nhiều đóng góp tích cực, giúp đỡ nhà trường trên nhiều mặt. Hội CMHS trong 3 năm học đã hỗ trợ nguồn kinh phí đáng kể cho công tác dạy và học với tổng số tiền lên đến 100.000.000 đồng, động viên được tinh thần dạy và học của thầy trò nhà trường, góp phần xây dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, một sự kế tiếp các thành quả có tác dụng tốt đến giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh.

3. Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường gia đình và xã hội được phối hợp thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Một kết quả cụ thể:

+ Phối hợp tốt với các bậc cha mẹ học sinh trong việc quản lý giáo dục học sinh thông qua thiết lập khâu trao đổi thông tin và tư vấn các biện pháp giáo dục, đặc biệt là các bậc cha mẹ học sinh có con em là học sinh chưa ngoan.

+ Xây dựng quy chế phối hợp với Công an xã trong việc giáo dục đạo đức học sinh nhằm giáo dục những học sinh chưa ngoan.

+ Làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý – tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS; đặc biệt là phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được tổ chức, chỉ đạo và có các biện pháp phối hợp thực sự có hiệu quả giáo dục.

4. Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.

5. Thực hiện đúng các quy định về công khai: điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục và các nguồn kinh phí được đầu tư hỗ trợ của nhà trường đúng quy định hiện hành. Công khai về chỉ tiêu tuyển sinh, chế độ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.

Công tác xã hội hoá giáo dục có thể nói là một mặt mạnh của nhà trường. Việc vận động từ các nguồn lực của xã hội để hỗ trợ cho nhà trường không chỉ đơn thuần là về cơ sở vật chất mà còn là biện pháp giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức học sinh nhằm hình hình thành nhân cách cho học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 5: ĐẠT

 

 

ĐÁNH GIÁ CHUNG

 

Qua rà soát, đối chiếu với tiêu chuẩn của Trường chuẩn quốc gia quy định tại Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường THCS Lê Quý Đôn đã đạt 5/5 tiêu chuẩn trước ngày 20/12/2017 ( theo kết luận của đoàn kiểm tra kỷ thuật)

 

III. PHƯƠNG HƯỚNG CỦNG CỐ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHUẨN TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO

1. Phương hướng chung

Tiếp tục phấn đấu hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục ngày càng cao hơn nữa theo 5 tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia theo thông tư 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ GD&ĐT và giữ vững danh hiệu trường tiên tiến, xây dựng trường tiên tiến xuất sắc, trường đạt chuẩn quốc gia.

2. Những công việc cụ thể

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường

Củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Đặc biệt chú trọng đến cải tiến nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, giải quyết các vấn đề về chuyên môn, thông qua việc tổ chức các chuyên đề, tăng cường trao đổi năng lực, thực nghiệm. Cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng công tác thông tin trong quản lý, cải tiến công tác lập kế hoạch, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục, công tác tổ chức thực hiện. Nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác phối hợp giữa các bộ phận trong sinh hoạt, hoạt động của các tổ chức Đảng, các đoàn thể, các hội đồng… Áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý. Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động Website của nhà trường.

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

- Về cán bộ quản lý: Giới thiệu 1 đến 2 giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn vào đội ngũ kế cận.

- Về giáo viên: Phấn đấu 1-2 giáo viên học tập nâng chuẩn, phấn đấu đến 2020 100% giáo viên đạt trên chuẩn đào tạo; 100% giáo viên hoàn thành chương trình BDTX, phấn đấu đạt từ 6 CSTĐ cơ sở hằng năm; 30% giáo viên đạt GV dạy giỏi cấp huyện; 100% giáo viên đạt GV dạy giỏi cấp trường; không có GV xếp loại năng lực chuyên môn loại trung bình. 100% giáo viên biết vận dụng phương pháp dạy học mới, áp dụng có hiệu quả CNTT trong việc soạn giảng.

- Về nhân viên: Nâng cao chất lượng công tác tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong tổ Văn phòng, tất cả phải sử dụng thành thạo các phần mềm về nghiệp vụ theo yêu cầu.

Tiêu chuẩn 3Chất lượng giáo dục

- Phấn đấu không có học sinh bỏ học; học sinh lưu ban không quá 1%; 100% học sinh có hạnh kiểm khá, tốt.

- Chất lượng học lực: Lên lớp thẳng: 85- 88%; lên lớp sau khi thi lại: 95%-97%.

- Tăng cường nội dung và các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục chính khóa cũng như ngoài giờ lên lớp. Tăng cường việc xây dựng nội dung và thực hiện các chuyên đề đổi mới  phương pháp dạy học, giáo dục. Thực hiện  sáng tạo, có hiệu quả các kế hoạch theo chủ đề, chủ điểm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Giữ vững và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi và phổ cập bậc Trung học.

Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất – thiết bị

- Sử dụng, phát huy công năng tối đa, đồng thời làm tốt công tác bảo quản CSVC, TB dạy học mà cấp trên trang bị, tích cực hoàn thiện, tham mưu các cấp xây dựng thư viện tiên tiến, phòng bộ môn Sinh học, Tiếng Anh phòng bộ môn Lịch sử, Địa lý,Nhạc

- Hoàn thiện quy chế sử dụng, khai thác cơ sở vật chất thiết bị, đặc biệt là các phòng bộ môn, thư viện, CNTT….

- Tham mưu để tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Tiêu chuẩn 5: Công tác xã hội hoá giáo dục

- Tiếp tục tham mưu với các cấp Đảng uỷ, Chính quyền địa phương, Mặt trận, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội tham gia xã hội hoá giáo dục.

- Tăng cường phối hợp giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và phấn đấu nâng cao chất lượng “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trường học không có ma tuý và TNXH, không có học sinh vi phạm trật tự ATGT…

- Tăng cường vận động sự hỗ trợ về cơ sở vật chất.

Trên đây là báo cáo thực hiện các tiêu chuẩn quy định việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ GD&ĐT cũng như hướng phấn đấu trong những năm tiếp theo. Trường THCS Lê Quý Đôn kính trình lãnh đạo cấp trên xem xét, để đầu tư giải quyết các điểm chưa đạt mà không thuộc thẩm quyền của nhà trường để nhà trường sớm đạt chuẩn trong thời gian tới.

 

 

                                                                   HIỆU TRƯỞNG

                                                                              

Nơi nhận:

- Sở GD & ĐT                                                                                       

- UBND Huyện

- Phòng GD & ĐT

- Đảng ủy – HĐND- UBND Xã                                                                                                       Tiêu Viết Vận

- Lưu văn thư