Báo cáo kiểm định chất lương năm học 2014-2015

Cập nhật lúc: 09:52 10/07/2017

 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LẮK

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

 

 

 

                                                                                                                                                                                                                                  ĐẮK LẮK, 2015

 

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN LẮK

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT

Họ và tên

Chức danh, chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký

1

Tiêu Viết Vận

Hiệu trưởng

Chủ tịch HĐ

 

2

Y Khoan Buôn Dap

Phó Hiệu trưởng

Phó Chủ tịch HĐ

 

3

Bùi Mạnh Cường

Phó hiệu trưởng

Thư ký1 HĐ

 

4

Nguyễn Thị Thanh

Thư ký Hội đồng

Thư ký2  HĐ

 

5

Hoàng Vĩnh Lộc

TPT

Uỷ viên HĐ

 

6

Nguyễn Thanh Hùng

CT Công Đoàn

Uỷ viên HĐ

 

7

Trần Thị Lưu

TPCM

Uỷ viên HĐ

 

8

Bùi Đình Kiên

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

9

Lê Quang Dũng

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

10

Nguyễn Văn Thành

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

 

 

 

 

 

ĐẮK LẮK, NĂM 2015

MỤC LỤC

 

NỘI DUNG

Trang

     Danh sách thành viên

1

Mục lục

2

Danh mục các chữ viết tắt

5

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

6

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

8

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

11-20

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

11

   II. TỰ ĐÁNH GIÁ

20

Tiêu chuẩn 1

Tổ chức và quản lý nhà trường

20-38

Tiêu chí 1:

 Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở…….

20

Tiêu chí 2:

Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học….. 

23

 Tiêu chí 3:

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh….

24

Tiêu chí 4:

Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng….

26

Tiêu chí 5:

Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường…

28

Tiêu chí 6:

Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước….

29

Tiêu chí 7:

Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.

30

Tiêu chí 8: 

Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh….. 

33

Tiêu chí 9:

Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường….. 

34

Tiêu chí 10:

Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên;……

36

Kết luận về tiêu chuẩn 1

38

Tiêu chuẩn 2

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

39-45

Tiêu chí 1:

Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục…

39

Tiêu chí 2:

Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học ……

40

Tiêu chí 3:

 Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên…….

41

Tiêu chí 4:

Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường….. 

42

Tiêu chí 5:

Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học..  

44

Kết luận về tiêu chuẩn 2

45

Tiêu chuẩn 3

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

46- 52

Tiêu chí 1:

Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ….

46

Tiêu chí 2: 

Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.

47

Tiêu chí 3:

 Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý,….. 

48

Tiêu chí 4:

Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch,.. 

49

Tiêu chí 5:

Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cá..  bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh….. 

50

Tiêu chí 6: 

Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học….. 

51

Kết luận về tiêu chuẩn 3

52

Tiêu chuẩn 4

Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

53-58

Tiêu chí 1:

Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh……

53

Tiêu chí 2:

Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng,…

54

Tiêu chí 3:

 Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương…….

56

Kết luận về tiêu chuẩn 4

58

Tiêu chuẩn 5

 Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

59-74

Tiêu chí 1:

Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục ….. 

59

Tiêu chí 2:

Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần….. 

60

Tiêu chí 3:

Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương

61

Tiêu chí 4:

Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu….. 

62

Tiêu chí 5:

Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo….. 

64

Tiêu chí 6:

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao

65

Tiêu chí 7:

Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập…….

66

Tiêu chí 8:

 Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường……

67

Tiêu chí 9:

Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục….. 

67

Tiêu chí 10:

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục……

69

Tiêu chí 11:

Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm….. 

69

Tiêu chí 12:

Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường…

70

Kết luận về tiêu chuẩn 5

71

III. KẾT LUẬN CHUNG

72

Phần III. PHỤ LỤC

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

 

Chữ viết tắt

Nguyên chữ

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

PGD&ĐT

Phòng Giáo dục & Đào tạo

GD

Giáo dục

BGH

Ban Giám hiệu

KT-XH

Kinh tế , Xã hội

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

KĐCL

Kiểm định chất lượng

CBGV

Cán bộ giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

DTHT

Dạy thêm học thêm

TDTT

Thể dục, thể thao

CNTT

Công nghệ thông tin

UBND

Ủy ban nhân dân

TNTPHCM  

Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh

NV

Nhân viên

CSVC

Cơ sở vật chất

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

TPT

Tổng phụ trách

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ

CMHS

Cha mẹ học sinh

PCTHCS

Phổ cập trung học cơ sở

MTCT

Máy tính cầm tay

CLB

Câu lạc bộ

HSG

Học sinh giỏi

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

THCSVKK

Trung học cơ sở vùng khó khăn

                                                                    

                                                                    

 

 

 

 

 

BẢNG TỔNG HỢP

KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 Tiêu chuẩn 1 : Tổ chức và quản lý nhà trường

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

X

 

6

X

 

2

X

 

7

 

X

3

X

 

8

X

 

4

X

 

9

X

 

5

 

X

10

 

X

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

X

 

4

 

X

2

X

 

5

X

 

3

X

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

 

X

4

 

X

2

X

 

5

X

 

3

X

 

6

X

 

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

X

 

3

X

 

2

X

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả hoạt động giáo dục

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

X

 

7

X

 

2

X

 

8

X

 

3

X

 

9

X

 

4

X

 

10

X

 

5

 

X

11

X

 

6

X

 

12

X

 

             

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số các tiêu chí đạt 29        ( 29/36=80.5%)

          Tổng số các chỉ số Đạt: 96  (96/108=88.8%)

 

 

 

 

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Trường THCS Lê Quý Đôn

Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT huyện Lắk

Tỉnh/thành phố

ĐắkLắk

 

Họ và tên hiệu trưởng

Tiêu Viết Vận

Huyện/quận/thị xã/thành phố

Lắk

Điện thoại

0947933934

Xã/phường/thị trấn

Buôn Triết

FAX

 

Đạt chuẩn quốc gia

 

Website

http://www.thcslequydonlak.edu.vn/

Năm thành lập

2005

Số điểm trường

2

 

Công lập

x

 

Có học sinh khuyết tật

 

Tư thục

 

Có học sinh bán trú

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

 

Có học sinh nội trú

 

Trường liên kết với nước ngoài

 

Loại hình khác

 

Trường phổ thông DTNT

 

 

 

               

1. Số lớp

Số lớp

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Khối lớp 6

3

3

3

3

4

Khối lớp 7

2

3

3

4

3

Khối lớp 8

2

2

3

4

4

Khối lớp 9

2

2

2

4

4

Cộng

9

10

11

15

15

2. Số phòng học

 

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số

16

16

16

19

19

Phòng học kiên cố

6

12

12

17

17

Phòng học bán kiên cố

7

2

2

 

 

Phòng học tạm

3

2

2

2

2

Cộng

16

16

16

19

19

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Chưa đạt chuẩn

Hiệu trưởng

(giám đốc)

1

 

 

 

1

 

 

Phó hiệu trưởng (phó giám đốc)

2

 

1

 

2

 

 

Giáo viên

33

17

3

18

15

 

 

Nhân viên

7

2

 

5

2

 

 

Cộng

43

19

4

23

20

 

 

b) Số liệu của 5 năm gần đây:

 

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số giáo viên

20

19

20

33

33

Tỷ lệ giáo viên/lớp

2.2

1.9

1.8

2.2

2.2

Tỷ lệ giáo viên/học sinh (học viên)

0.06

0.05

0.05

0.07

0.07

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương

Huyện không tổ chức

3

Huyện không tổ chức

9

Huyện không tổ chức

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

0

0

0

0

0

 

 

4. Học sinh (học viên)

 

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số

352

369

492

494

490

- Khối lớp 6

115

110

135

113

131

- Khối lớp 7

88

103

138

135

109

- Khối lớp 8

87

80

124

129

128

- Khối lớp 9

62

76

95

117

122

Nữ

188

189

245

233

227

Dân tộc

79

81

82

87

77

Đối tượng chính sách

45

35

38

86

67

Khuyết tật

0

0

0

0

1

Tuyển mới

118

111

136

113

131

Lưu ban

10

1

0

11

 

Bỏ học

8

10

10

6

 

Học 2 buổi/ngày

0

0

0

0

0

Bán trú

11

0

0

0

0

Nội trú

 

 

 

 

 

Tỷ lệ bình quân học sinh (học viên)/lớp

40

38

35

33

32

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

98/115

99/110

120/136

103/113

125/131

 - Nữ

46/53

40/43

54/69

41/47

49/57

 - Dân tộc

33/42

12/15

18/22

19/26

19/23

Tổng số học sinh/học viên hoàn thành chương trình cấp học/tốt nghiệp

62

76

95

117

 

 - Nữ

40

40

54

59

 

 - Dân tộc

10

10

15

26

 

Tổng số học sinh/học viên giỏi cấp tỉnh

2

1

1

3

 

Tổng số học sinh/học viên giỏi quốc gia

 

 

 

 

 

Tỷ lệ chuyển cấp (hoặc thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng)

100%

100%

100%

100%

 

 

 

B/ PHẦN II

TỰ ĐÁNH GIÁ

 

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tình hình chung về trường THCS Lê Quý Đôn

                Vị trí địa lý: Trường THCS Lê Quý Đôn nằm trên tỉnh lộ 687, thôn Đoàn Kết 2, xã Buôn Triết cách trung tâm huyện Lắk 15km. Phía bắc xã Buôn Triết giáp xã Quảng Điền, xã Đua Kmanh huyện Krông Ana. Phía nam giáp xã Nam Ka. Phía đông giáp xã Buôn Tría. Phía tây giáp xã Ea Rbin huyện Lăk tổng diện tích đất tự nhiên:7.431 ha. Trong đó đất nông nghiệp: 3.341.02 ha, đất lâm nghiệp: 3.380 ha, đất chưa sử dụng: 709.98 ha, Tổng dân số 7090 người, với 5 dân tộc sinh sống: Mơ Nông, Tày, Mường, Ê đê, Kinh sinh sống trên 15 thôn, buôn của xã.

     Trường được thành lập theo quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 01/09/2005  của Ủy ban nhân dân huyện Lk và  Quyết định số 616/QĐ-UBND  của Ủy ban nhân dân huyện Lk  ngày 24 tháng 01 năm 2014 về việc sát nhập khối THCS ( sát nhập khối THCS trường PTCS Lê Đình Chinh về THCS Lê Quý Đôn)

Qua 10 năm xây dựng và trưởng thành được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành là động lực giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian qua; đồng thời nhà trường cũng đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng của trường so với các trường trong địa bàn huyện.

Cơ sở vật chất nhà trường từng bước được tăng cường, đồ dùng trang thiết bị được bổ sung từ dự án phát triển THCSVKK, kinh phí  từ ngân sách, kinh phí từ công tác xã hội hoá giáo dục.

          Về cơ cấu tổ chức nhân sự, trường có Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, tổ chức Công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, có 5 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 43 người. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và ngày càng hoàn thiện  các tiêu chí của trường học đạt chuẩn Quốc gia.

Về học sinh, hiện nay toàn trường có 15 lớp với tổng số 490 học sinh, trong đó học sinh dân tộc 77 chiếm tỉ lệ: 16%

Liên tục trong nhiều năm liền trường đạt trường tiên tiến cấp huyện, được UBND huyện khen thưởng. Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh 5 năm liền. Công đoàn, Đội TNTPHCM đề đạt vững mạnh và được nhận giấy khen của các cấp.

           Trong nhiều năm qua trường luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành, của cấp trên giao cho. Mục tiêu phát triển của trường đã được cụ thể hoá thành các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong mục tiêu phát triển nhà trường những năm tiếp theo.

1.2Mục đích tự đánh giá

Thực hiện chủ trương của ngành Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào công văn số 119/PGD&ĐT –THCS của phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Lắk ngày 30 tháng 09 năm 2015 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, công tác kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá ngoài năm học  2015-2016. Trường THCS Lê Quý Đôn  đã huy động tất cả các thành viên, các đoàn thể và các tổ trực tiếp tham gia, chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động tự đánh giá của trường nhằm phát huy và tự khẳng định để được công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục THCS, khẳng định vai trò, vị thế của trường trong giai đoạn hiện nay.

Để có được chất lượng giáo dục theo yêu cầu và bền vững, giải pháp mang tính lâu dài, theo hướng dẫn tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục của bộ GD&ĐT, trường THCS Lê Quý Đôn đã tiến hành tự đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn của cấp THCS. Tự đánh giá là quá trình nhà trường tự xem xét, đánh giá thực trạng giáo dục của trường, chỉ ra được các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí trong các tiêu chuẩn, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và đưa ra các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn  chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng ký đánh giá ngoài kiểm định chất lượng giáo dục.

  Bản báo cáo tự đánh giá này là một văn bản ghi nhớ quan trọng để nhà trường cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục cho từng tiêu chí mà kế hoạch đã đề ra.

   Tự đánh giá của nhà trường được thực hiện đúng quy trình mà bộ GD&ĐT đã hướng dẫn, theo 6 bước:

1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.

2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá

       Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học.

      Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung bộ tiêu chí; sưu tầm thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan... Trong quá trình tự đánh giá, nhà trường đã sử dụng bộ công cụ đánh giá là Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông  tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo và các công văn hướng dẫn số 8987/BGDĐT- KTKĐCL, công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT.

Tự đánh giá là quá trình mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo nội hàm của từng chỉ số của tiêu chí; thấy được những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí; từ đó có kế hoạch cụ thể và thực tế mang tính khả thi cho việc cải tiến chất lượng giáo dục. Qua quá trình tự đánh giá từng tiêu chí, nhà trường đã xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trong từng thời điểm và trong chiến lược phát triển lâu dài của kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đã mạnh dạn đề xuất được những biện pháp cụ thể cho việc thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường trong nhiều lĩnh vực hoạt động trong những chặn đường tiếp theo. Đặc biệt, trong quá tình tự đánh giá, Hội đồng đã thấy được những điểm yếu trong công tác quản lý giáo dục của mình, để sau quá trình tự đánh giá, nhà trường sẽ đưa mọi hoạt động vào quy luật, mang tính khoa học và đồng bộ hơn, thể hiện được quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

   Quá trình tự kiểm định và đánh giá đòi hỏi thời gian và công sức của nhiều bộ phận. Đây cũng là dịp để nhà trường nhìn nhận lại chất lượng giáo dục của mình và có những giải pháp mới để nâng cao hiệu quả giáo dục. Đó cũng là một hoạt động thiết thực giúp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rà soát lại công việc của nhà trường, bổ sung thêm những cứ liệu còn thiếu, lưu giữ hồ sơ hoạt động khoa học hơn và lập kế hoạch hoạt động sát hợp với chất lượng giáo dục trong các tiêu chuẩn được đánh giá.

     

1.3 Quá trình tự đánh giá và những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá

Trong quá trình thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường, Hội đồng tự đánh giá đã nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu của trường trong mỗi hoạt động:

- Hoạt động dạy học:  

     Nhà trường đã thực hiện tốt quy định về kế hoạch giảng dạy và học tập của bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT và  phòng GD&ĐT, chủ động trong kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học, tạo môi trường làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên; chất lượng quản lý chuyên môn ngày càng chặt chẽ; công tác quản lý chất lượng kiểm tra, đánh giá học sinh đảm bảo tính chính xác, công bằng, khách quan dựa trên các văn bản mang tính pháp quy; tổ chức bồi dưỡng được cho cả ba đối tượng học sinh khá - giỏi, trung bình, yếu.

Trường đã tổ chức nâng cao được hiệu quả sinh hoạt chuyên môn; quản lý việc dạy thêm - học thêm chặt chẽ. Nhìn chung không có hiện tượng dạy thêm, học thêm.

       -Về hoạt động học tập và rèn luyện:

        Công tác quản lý việc học tập các bộ môn văn hóa được thực hiện chặt chẽ, đúng quy chế, tạo điều kiện nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Ngoài ra, nhà trường còn quan tâm tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động vui chơi, các hội thi... giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sống và phát triển toàn diện. Trong công tác quản lý kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, nhà trường đã chủ động phối hợp với BĐDCMHS, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài địa phương đưa ra nhiều biện pháp giáo dục có hiệu quả.

        Trường có đủ hệ thống hồ sơ quản lý và theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, từ đó đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục tạo được nề nếp của học sinh trong trường khá tốt; triển khai phong trào thi đua ” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được các cấp đánh giá cao.

  Tuy nhiên, trường có 2 điểm học cách nhau 6km nên điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp thường bị động, việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí tại khu vực trường còn nhiều hạn chế, các em học sinh phải đi sang trường chính để tham dự các chương trình lễ, hội do nhà trường tổ chức.

      - Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:

Trong lĩnh vực quản lý nhân lực, trường có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, nhiệt huyết, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có sự đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ; nhà trường luôn tạo điều kiện tốt về mọi mặt cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác; phân công, bố trí chuyên môn hợp lý, nên phát huy được năng lực của từng cán bộ, giáo viên; xây dựng được kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhờ vậy chất lượng chuyên môn của nhà trường ngày càng được nâng cao rõ rệt, số giáo viên dạy giỏi trường và quận ngày càng tăng. Nhà trường đã đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, có kế hoạch cụ thể cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, bên cạnh đó trường có đội ngũ giáo viên trẻ tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin, đã ứng dụng vào bài dạy tốt, tạo được một phong trào sôi nổi trong lĩnh vực này. Không chỉ chú trọng công tác chuyên môn, nhà trường còn hết sức quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên, triển khai đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên, xây dựng được quy định về chuẩn mực đạo đức nhà giáo đối với cán bộ giáo viên của trường; trường luôn coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, công bằng trong quản lý; có biện pháp để đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học trong cán bộ, giáo viên.

     Tuy nhiên, một bộ phận  giáo viên lớn tuổi nên năng lực hạn chế, chưa bắt kịp với yêu cầu về chất lượng giáo dục theo yêu cầu mới, một vài giáo viên chưa thực sự quan tâm tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, một số giáo viên có năng lực thì chuyển công tác đến nơi khác không ổn định.
      - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị:

  Nhà trường đã có diện tích mặt bằng đạt chuẩn, cơ bản đủ cơ sở vật chất để phục vụ dạy học, có biện pháp cụ thể trong quản lý cơ sở vật chất nên phòng học luôn đảm bảo đủ duy trì tốt các hoạt động giáo dục. Ngoài ra, nhà trường thường xuyên thực hiện công tác cải tạo cơ sở vật chất hiện có để đảm bảo chất lượng cho các hoạt động giáo dục trong trường. Trường cũng đã xây dựng được cảnh quan môi trường sạch sẽ, thoáng mát, tạo cảnh quan sư phạm cho cán bộ giáo viên và học sinh làm việc, học tập.

Tuy vậy, điểm học Buôn Tung 2 còn thiếu các phòng học, phòng chức năng, phòng nghỉ giáo viên, nhà trường chưa có đầy đủ các phòng bộ môn.

     - Công tác quản lý tài chính:

          Nhà trường đã cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp quy về chế độ tài chính, thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ mọi chế độ cho cán bộ, giáo viên; thực hiện tốt công tác dự toán kinh phí cũng như chế độ báo cáo thống kê, quyết toán hằng năm cho cơ quan chủ quản kịp thời; mọi công tác thu, chi đều được công khai và duyệt thẩm định quyết toán. Đảm bảo chế độ công khai minh bạch trong CBCC, học sinh  và cha mẹ học sinh.

      -Tổ chức bộ máy và công tác quản lý, điều hành:

Lãnh đạo quản lý nhà trường đoàn kết, thống nhất, có đủ các tổ chức, đoàn thể, phát huy tốt vai trò của mình trong công tác quản lý nên đã đẩy mạnh được phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của giáo viên và học sinh. Nhưng do còn tổ chuyên môn ghép nên hạn chế đến chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Nhà trường có sổ quản lý các công văn đi, công văn đến chặt chẽ.

Hạn chế: Trình độ ngoại ngữ cán bộ quản lý chưa đạt chuẩn, năng lực ngoại ngữ không theo kịp yêu cầu, năng lực quản lý không đồng đều, một số công việc quản lý chưa hiệu quả đặc biệt là quản lý giáo viên, nhân viên hợp đồng ( không thường xuyên, quá ngắn, năng lực chuyên môn yếu) không bảo đảm đầy đủ các công việc được giao

      - Công tác xây dựng môi trường giáo dục:

Trường đã xây dựng được môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, lành mạnh cho cán bộ, giáo viên và học sinh, xây dựng cảnh quan xanh, sạch, đẹp; luôn chú trọng và có biện pháp đảm bảo an ninh, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội.

      - Xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội:

Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên phối hợp các tổ chức, tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong công tác giáo dục học sinh về mọi mặt. Thường xuyên liên lạc với gia đình và chính quyền địa phương dưới nhiều hình thức để nắm bắt thông tin hai chiều một cách kịp thời, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp.

- Về cơ vật chất 

Khối phòng phục vụ học tập đã có:

Trường hiện có 17 phòng học; 15 lớp với 490 học sinh. 

02 phòng Tin học gồm 42 máy vi tính; ( 01 phòng chuyển về từ cơ sở mới sử dụng tại phòng thư viện) 22 máy

    01 phòng thư viện gồm kho sách và phòng đọc giáo viên , học sinh  72 m2.

    01 phòng thiết bị 72 m2;

   Khối phòng hành chính quản trị đã có:

Tổng diện tích các phòng làm việc là: 148m2.

01 Phòng Hiệu trưởng ( sử dụng nhà chờ giáo viên 24m2

01 Phòng Phó Hiệu trưởng và các bộ phận  48m2 ( sử dụng phòng học)

01 Văn phòng 48m2 ( sử dụng phòng học)

01 Phòng y tế học đường 16m2 (sử dụng phòng bán trú học sinh)

01 phòng kế toán : 12m2 (sử dụng góc phòng thư viện)

Có đủ mỗi lớp 1 phòng học đảm bảo cho tất cả 15 lớp, diện tích phòng học 48 m2 (điểm chính thừa phòng, điểm phụ thiếu 01 phòng (đang mượn 01 phòng Tiểu học Phan Chu Trinh)

Trường hiện có 15 lớp, mỗi lớp học tối đa không quá 45 học sinh.

Thư viện :

   Có thư viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn trường phổ thông được ban hành tại quyết định số 01/2005/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2005 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, đạt chuẩn thư viện tiên tiến năm 2009, nhà trường đang tiếp tục nâng cao các tiêu chuẩn của thư viện xuất sắc. Hoạt động xử lý nghiệp vụ thư viện - thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt cho giáo viên và học sinh toàn trường. Có các thiết bị phục vụ như máy vi tính, phần mềm quản lý nghiệp vụ, phương tiện thiết bị nghe nhìn, thiết bị phòng cháy, chữa cháy,  máy photocopy, đèn chiếu projecter, máy ảnh kĩ thuật số, bảng tương tác…

Hạn chế : Nhân viên thư viên đang dạng hợp đồng.

Phương tiện, thiết bị

Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có trang bị hệ thống điện, quạt, bảng, bục giảng, hệ thống điện chiếu sáng, trang trí phòng học đúng quy cách hợp vệ sinh.

Nhà trường trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Có 300 bộ bàn ghế học sinh là loại bàn có 2 chỗ ngồi, ghế rời có thành tựa , ghế dài tương ứng với kích thước độ tuổi học sinh, phù hợp với tầm vóc học sinh, mỗi chỗ ngồi rộng trên 0,5 m, khoảng cách bàn ghế học sinh và bảng lớp đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

Có 15 bảng học là loại bảng chống loá, dài 3m, rộng 1,2m, màu xanh, cách treo bảng đảm bảo theo những quy định về vệ sinh trường học.

Nhà trường có trang bị một số máy văn phòng hiện đại  để phục vụ cho công tác giảng dạy. Đồ dùng, sách và thiết bị được mua sắm thêm và làm bổ sung hằng năm và sử dụng có hiệu quả.

Điều kiện vệ sinh:

Trường được đặt ở nơi yên tĩnh, thoáng mát thuận tiện đảm bảo các yêu cầu về môi trường xanh, sạch, đẹp; cho học sinh đi học.

Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh: Có nguồn nước sạch  từ giếng khoan dùng sinh hoạt cho giáo viên và học sinh; Có khu vệ sinh riêng cho CB-GV-NV và học sinh, riêng cho nam và nữ. Không có nước ứ đọng, không có hằng quán trong khu vực trường, đảm bảo môi trường trong sạch, thông thoáng. Tuy nhiên khu vệ sinh xây dựng đã lâu bắt đầu xuống cấp, địa điểm không thích hợp đã ảnh hưởng đến môi trường chung

Bàn ghế học sinh được trang bị đạt tiêu chuẩn cho cho 100% học sinh ở tất cả phòng học.

Khu vực trường tại điểm chính có tường rào, cổng trường. (điểm học Buôn Tung 2 hằng rào tạm bằng lưới sắt)

Nhìn chung cơ sở vật chất của đơn vị tương đối đầy đủ.

      - Vấn đề quản lý chất lượng

Thực hiện chương trình kế hoạch giáo dục:

Nhà trường thực hiện dạy đầy đủ  môn học bắt buộc môn tự chọn Tin học, thực hiện đúng chương trình theo Quyết định số: 16/2007/QĐ-BGDĐT và chuẩn kiến thức – kĩ năng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức sử dụng tương đối có hiệu quả các phòng chức năng, thư viện và các thiết bị giáo dục; có kế hoạch hoạt động cụ thể, tổ chức hoạt động thường xuyên theo kế hoạch đạt kết quả thiết thực.

Thực hiện tốt mục tiêu PCGDTH - CMC và PCGDTH- ĐĐT ở địa phương, thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp, duy trì sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học nữa chừng; hiệu quả đào tạo đạt từ 90 % trở lên.

Có kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, học sinh khuyết tật học hoà nhập, có lưu bài thi để theo dõi cụ thể đúng quy chế.
Có dành thời gian cho học sinh học tập và hoạt động ngoại khoá ngoài trời như: Hội thi vẽ tranh về an toàn giao thông, Hội thi thể dục thể thao, Hội thi văn nghệ nhân Ngày Nhà giáo Việt Nam… Có chủ đề giáo dục hằng tháng theo quy định chung.

Thực hiện mục tiêu PCGDTH đúng độ tuổi, PCGDTHCS

Nhà trường phối hợp với các đơn vị trường học trong xã làm tốt công tác PCGDTH đúng độ tuổi,PCGDTHCS nên xã Buôn Triết liên tục được công nhận đạt chuẩn về Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. đạt chuẩn PCGDTHCS

Nhà trường có đề ra nhiều biện pháp huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt 100%, duy trì khá tốt sĩ số học sinh ( tuy nhiên hằng năm số học sinh bỏ học khoảng 2%)

Chất lượng và hiệu quả giáo dục:

Tỉ lệ lên lớp thẳng qua các năm học sau khi thi lại vòng 2 đạt trên 97% , học sinh được xét TNTHCS đạt 100 %.

Tỉ lệ học sinh đạt học sinh giỏi, học sinh tiên tiến (năm học 2014-2015)  đạt trên 35%,

Thường xuyên duy trì kết quả học sinh giỏi các cấp hằng năm. (Chủ yếu giỏi cấp huyện). Hằng năm đều có học sinh tham gia thi giải toán qua mạng Internet: thi tiếng Anh trên mạng internet, nhiều học sinh đạt giải cao cấp huyện.

Lưu trữ các bài kiểm tra đầy đủ gồm các bài kiểm tra định kỳ và các bài kiểm tra học kỳ

Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo viên:

Thực hiện Nghị quyết số: 40/NQ-QHX về đổi mới phương pháp dạy học, trường đã đề ra kế hoạch kiểm tra cụ thể để kịp thời uốn nắn, sửa chữa những sai sót của từng giáo viên; tham gia đầy đủ các chuyên đề do ngành giáo dục tổ chức và tổ chức các chuyên đề tại trường một cách nghiêm túc. Đa số giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, qua dự giờ kiểm tra không có tiết dạy xếp loại yếu. Giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học có sẵn và làm thêm nhiều đồ dùng dạy học để phục vụ tốt các bài giảng.

  Nhà trường đã đề ra kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung trong CB-GV-NV và toàn thể phụ huynh học sinh; tăng cường các biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Công tác quản lý tài chính của đơn vị: 

- Tuyệt đối chấp hành tốt các văn bản chỉ đạo của nhà nước và của ngành, thu chi đúng nguyên tắc tài chính, thanh quyết toán đầy đủ, đúng thủ tục và lưu trữ hồ sơ cẩn thận, công khai theo từng quí đúng qui định.

- Mục chi chủ yếu là đầu tư cho các điều kiện dạy và học, tất cả các khoảng thu, chi được công khai rõ ràng theo từng quý trước toàn thể các thành viên trong Hội đồng nhà trường; nhà trường nghiêm túc thực hiện đúng quyết định của UBND tỉnh Đăk Lăk về các khoản thu quy định

- Nguồn tài chính của Nhà nước phân bổ theo kế hoạch hằng năm và sự huy động từ công tác xã hội hoá giáo dục đảm bảo tốt cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.

       Sự tham gia của các thành viên trong nhà trường:

Hầu hết các thành viên trong nhà trường từ cán bộ quản lý, giáo viên đến nhân viên đều tự nguyện tham gia tự giác, tích cực vào quá trình đánh giá. Tất cảc các thành viên trong nhà trường đều có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa và vai trò của việc tự đánh giá cơ sở giáo dục là làm rõ quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ của nhà trường có phù hợp với mục đích của đơn vị trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy tất cả các thành viên trong nhà trường, đều xuất phát từ quan điểm đánh giá đúng thực chất, trung thực về chất lượng của từng tiêu chí đối với đơn vị; từ đó xác định mục tiêu và hướng phấn đấu trong thời gian đến để nhà trường ngày càng nâng cao chất chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị theo nhiệm vụ được giao.

         Cách thức tổ chức tự đánh giá:

Thực hiện theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Những việc đơn vị đã thực hiện:

Thành lập Hội đồng tự đánh giá; tổ chức tập huấn cho các thành viên trong hội đồng tự đánh giá, nhóm thư ký và các nhóm công tác theo từng tiêu chuẩn về các nghiệp vụ tự đánh giá; xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xác định nôị hàm, tìm các thông tin và minh chứng; tổ chức thẩm tra, khảo sát ý kiến của tất cả thành viên trong nhà trường để đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. Tiến hành viết báo cáo tự đánh giá. Bổ sung hoàn thiện.

      Những lợi ích mà nhà trường sẽ thu được:

Xác định được điểm mạnh, chưa mạnh của đơn vị để có hướng khắc phục, đề ra kế hoạch phát triển lâu dài để nhằm nâng cao chất lượng về mọi mặt.
Báo cáo tự đánh giá được trình bày theo 5 tiêu chuẩn và 36 tiêu chí. Trong mỗi tiêu chí đều nêu những mặt mạnh, những tồn tại. Trên cơ sở những đánh giá đó, trường đã đưa ra kế hoạch cụ thể để khắc phục những tồn tại, xây dựng kế hoạch hành động theo mốc thời gian cụ thể và ưu tiên cho từng lĩnh vực nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, hướng tới mục tiêu đạt trường chuẩn mức độ 2.

Trên cơ sở tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường với những điểm mạnh và điểm yếu; Báo cáo tự đánh giá này sẽ được sử dụng như một công cụ để cải tiến và nâng cao quản lý chất lượng giáo dục của nhà trường. Hội đồng tự đánh giá mong rằng, sau quá trình tự đánh giá, nhà trường có nhiều biện pháp hữu hiệu  hơn trong công tác quản lý để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

 

 

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

1.     Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.

 Trường Trung học sơ cở Lê Quý Đôn có tổ chức bộ máy và quản lý nhà trường phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học. Nhà trường có tổ chức bộ máy, tổ chức lớp học, các tổ chức đoàn thể như Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản  Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong  Hồ Chí Minh, Công đoàn...tất cả đều đủ về số lượng, cơ cấu, chuẩn về trình độ đào tạo, hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.

 Trong nhiều năm qua, với trách nhiệm của người đứng đầu, Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra được một số biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý giáo viên, học sinh theo Điều lệ trường trung học; chỉ đạo triển khai, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy thêm, học thêm các môn học đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường đã  xây dựng và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ kế cận, thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm nghiêm túc, đúng luật. Công tác an ninh  trật tự học đường luôn được đảm bảo, hệ thống hồ sơ, sổ sách được quản lý khoa học, quản lý tài chính, tài sản nghiêm túc, công khai. Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên luôn chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, của địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp.   

        1.1.Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ GD&ĐT.

a) Có Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn.);

b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;

 c) Có các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và quản lý học sinh, tổ Quản trị đời sống và các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt).

1. Mô tả hiện trạng:

         Trường THCS Lê Quý Đôn có một Hiệu trưởng, hai Phó Hiệu trưởng [H1-1-01-01], có Hội đồng trường [H1-1-01-02]; [H1-1-01-03].  Để động viên thầy dạy tốt, trò học tốt, đầu năm học, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật được thành lập để xét và đề nghị khen thưởng và xử lý, kỷ luật theo từng vụ việc [H1-1-01-04]. Để đóng góp ý kiến cho Hiệu trưởng chỉ đạo ở những phần việc mới, việc khó, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giáo dục [H1-1-01-05].

Về phía đoàn thể, nhà trường có Chi bộ Đảng [H1-1-01-06], có tổ chức Công đoàn [H1-1-01-07], có Chi đoàn Thanh niên [H1-1-01-08], có tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H1-1-01-09].

Chi bộ trường THCS Lê Quý Đôn trong các năm học vừa qua luôn đạt danh hiệu “Chi bộ trong sạch, vững mạnh” [H1-1-01-10].

Bên cạnh các tổ chức đoàn thể nhà trường có chi hội chữ thập đỏ [H1-1-01-11];  và chi hội khuyến học [H1-1-01-12], nhằm thực hiện các hoạt động từ thiện, ủng hộ kịp thời các hộ và cá nhân khó khăn. Khen thưởng, khuyến khích học sinh có hoàn cảnh khó khăn và giáo viên - học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi.

Nhà trường có 5 tổ chuyên môn gồm: tổ Toán – Tin, tổ Văn – Sử, tổ Năng khiếu, tổ Anh văn, tổ Sinh – Hóa, tổ và một tổ văn phòng [H1-1-01-13]; [H1-1-01-14]. Hằng tháng, cuối kỳ, cuối năm tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều có báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả thực hiện các nhiệm vụ. [H1-1-01-15].  

Ngoài các tổ chuyên môn và tổ văn phòng, nhà trường còn thành lập các tổ, bộ phận, các ban, các hội đồng thi, các câu lạc bộ. [H1-1-01-16].

2. Điểm mạnh:

             - Nhà trường có bộ máy cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cả ba đồng chí lãnh đạo đều đã qua lớp quản lý giáo dục của nhà nước và đã có khá nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường. Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của các đồng chí nhìn chung được phòng GD&ĐT Lăk đánh giá tốt. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường tương đối đầy đủ theo quy định tại Điều lệ trường trung học. Các tổ chức đoàn thể  đủ về cơ cấu bộ máy và có kế hoạch  hoạt động rõ ràng, đúng chức năng, có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ban ngành giúp hoàn thành tốt kế hoạch chung của nhà trường. Bên cạnh đó, Chi bộ trường THCS Lê Quý Đôn trong các năm học vừa qua luôn đạt danh hiệu “Chi bộ trong sạch, vững mạnh” luôn thể hiện rõ vai trò lãnh đạo, là chỗ dựa tinh thần, là niềm tin lớn của tập thể cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường.

- Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường đã tiến hành xét các danh hiệu thi đua. Việc xét thưởng kịp thời cho cán bộ giáo viên và học sinh mỗi đợt thi đua, các phong trào của nhà trường và cấp trên trong suốt năm học đã là nguồn động viên, khích lệ cán bộ giáo viên, học sinh tích cực tham gia hăng hái, phấn đấu, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Điều đó được thể hiện rõ trong các đợt thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi các cấp, các hoạt động phong trào của công đoàn. Các tập thể lớp luôn phấn đấu thực hiện tốt nề nếp, phấn đấu đạt danh hiệu tập thể lớp tiên tiến, liên đội vững mạnh.

- Nhà trường đạt được những thành tích nêu trên còn có sự đóng góp tích cực của tổ chức Công đoàn. Đó thực sự là tổ chức cầu nối, là chỗ dựa cho tập thể cán bộ giáo viên cùng nhau thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường cũng là một tổ chức hoạt động rất có hiệu quả. Đội Sao đỏ của Liên đội dưới sự chỉ đạo sát sao của thầy Tổng phụ trách đã hoạt động có quy mô, nề nếp. Việc đánh giá đúng, kịp thời đã có tác dụng góp phần tích cực trong công tác thi đua khen thưởng của Liên đội. Nhà trường có kế hoạch họp hội đồng và họp tổ chuyên môn đều đặn theo từng tháng, từng kỳ. Các đoàn thể hoạt động có chất lượng, sôi nổi và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

          - Trường THCS Lê Quý Đôn có 5 tổ chuyên môn. Việc sinh hoạt tổ chuyên môn được duy trì đều đặn và có chiều sâu. Để chủ động trong việc chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ năm học luôn đồng bộ và thống nhất, các tổ chuyên môn đã xây dựng một số kế hoạch cụ thể phục vụ công tác chuyên môn theo từng tuần, từng tháng dựa trên kế hoạch năm học chung của nhà trường.

- Tổ văn phòng gồm 10 đồng chí, mỗi đồng chí được phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực công tác của bản thân. Nhờ đó các đồng chí đều hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ, các hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường được phối hợp đồng bộ, giúp cho các hoạt động của nhà trường được thực hiện có hiệu quả, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

- Trên cơ sở kế hoạch của các tổ chuyên môn và theo yêu cầu công việc nhà trường cũng thành lập các tổ, bộ phân, các hội đồng thi VIO, IOE, các câu lạc bộ để nâng cao chất lượng dạy và học cũng như việc hoàn thành các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao nhất.

           3. Điểm yếu:

          Bên cạnh những điểm mạnh như trên, trong các năm học vừa qua, trường THCS Lê Quý Đôn còn có một số điểm yếu:

           - Hoạt động của Hội đồng trường chưa có kế hoạch cụ thể.

          - Ngoài các tổ chức đoàn thể đã có như Chi bộ Đảng, Chi đoàn TNCS HCM, Công đoàn... Trường có các tổ chức khác như: Câu lạc bộ Toán, câu lạc bộ Tiếng Anh. Nhưng các câu lạc bộ này hoạt động chưa hiệu quả, chưa thu hút tinh thần tham gia tích cực của các em học sinh. Các tổ, bộ phận, các ban, các hội đồng thi chưa ra kế hoạch cụ thể cho từng học kì dẫn đến việc hoàn thành nhiệm vụ được giao còn chậm trễ.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: 

Tiếp tục duy trì hoạt động của Hội đồng thi đua khen thưởng, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, đẩy mạnh hoạt động của các tổ chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, chú ý bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên.

Trong năm học tới và những năm học tiếp theo, nhà trường cần phải nghiên cứu kỹ Điều lệ trường trung học và tích cực học tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn để Hội đồng trường có thể đi vào hoạt động theo đúng yêu cầu và chức năng nhiệm vụ của mình.

Nâng cao  chất lượng các buổi sinh hoạt các câu lạc bộ trong trường nhằm tìm ra ở học sinh các em có năng khiếu về TDTT, văn hóa văn nghệ...                                

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 1: Đạt

1.2. Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh điểm trường theo quy định của Điều lệ trường Điều lệ trường trung học, THPT và THPT nhiều cấp học

a) Lớp học được tổ chức theo quy định;

b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;

c) Địa điểm của trường theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường THCS Lê Quý Đôn có đủ bốn khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 [H1-1-02-01].  Mỗi lớp có một lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do các thành viên trong lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học [H1-1-02-02]. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, giáo viên chủ nhiệm chia lớp làm nhiều tổ (4  tổ), mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó, mỗi tổ không quá 12 học sinh [H1-1-02-03].

Trong mỗi lớp học có khoảng 20- 40 học sinh (trung bình 32 học sinh /lớp) trên thực tế, trong 5 năm qua, không có lớp nào có sĩ số học sinh vượt quá quy định. Điều đó thể hiện rõ nét qua sổ gọi tên ghi điểm [H1-1-02-04] và bảng thống kê danh sách học sinh trong từng khối lớp [H1-1-02-05]. 

Trường THCS Lê Quý Đôn có 2 điểm học, điểm chính nằm ở thôn Đoàn Kết 2, điểm phụ nằm ở thôn Buôn Tung 2 cả hai điểm học đều nằm cạnh trường Tiểu học [H3-3-01-02]. Sau một số năm mở rộng và nâng cấp, đến nay, các điểm học  đã có một khuôn viên riêng, cách biệt với khu dân cư, địa thế đẹp; có tường rào bao quanh; có cổng trường và biển trường theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học [H3-3-01-01].

2. Điểm mạnh:

Trường THCS Lê Quý Đôn có cơ cấu tổ chức bộ máy lớp học theo đúng quy định của trường chuẩn. Sĩ số học sinh trong lớp so với những năm học trước có chiều hướng tăng dần, nhưng vẫn đảm bảo theo quy định của Điều lệ. Đội ngũ cán bộ lớp đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Việc bầu chọn cán bộ lớp không mang tính áp đặt, hình thức mà được tiến hành tương đối dân chủ và chính xác.

Trường được xây dựng trên một địa thế khá đẹp và thuận tiện, yên tĩnh, thoáng mát, đảm bảo an ninh trật tự tốt. Trường có hệ thống tường bao xung quanh, môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục.

   3. Điểm yếu:

Sĩ số học sinh giữa các khối chưa thật đồng đều. Số học sinh trong toàn trường còn ít.

Do nằm cạnh trường Tiểu học, do đặc thù của 2 bậc học khác nhau nên ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động dạy và học của nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Ban giám hiệu nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyển sinh đầu năm học , phân số học sinh các lớp đồng đều hơn về học sinh dân tộc, học sinh khá giỏi, yếu...

Giữa 2 nhà trường cần có sự trao đổi thông tin về giờ học để giảm thiểu sự ảnh hưởng tới hoạt động dạy và học của nhau.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 2: Đạt

1.3.Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.          

a) Hoạt động đúng quy định;

b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình;

c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.

1. Mô tả hiện trạng:

Đầu năm học, các tổ chức trong nhà trường như Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các Hội đồng tư vấn, Hội đồng thi đua khen thưởng đều xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động theo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên. Trong suốt năm học, các tổ chức  hoạt động theo đúng kế hoạch đề ra [H1-1-03-01]; [H1-1-03-02]; [H1-1-03-03]; [H1-1-03-04]; [H1-1-03-05]; [H1-1-03-11]. 

Hằng tháng chi bộ đều họp vào đầu tháng để đánh giá các công việc thực hiện của tháng trước và thông qua kế hoạch tháng tiếp theo. [H1-1-03-10].

Trong các tổ chức đoàn thể, Chi bộ Đảng luôn giữ vai trò lãnh chỉ đạo tất cả các hoạt động trong nhà trường [H1-1-03-06].

Sau mỗi học kì, hay cuối năm học các tổ chức đều thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động để rút kinh nghiệm chỉ đạo trong học kỳ hoặc năm học sau. [H1-1-03-07]; [H1-1-03-08].

Trong những năm qua các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đạt được nhiều kết thành tích, được cấp trên khen thưởng và tín nhiệm [H1-1-03-09].

2. Điểm mạnh:

Các tổ chức đều xây dựng kế hoạch hoạt động rõ ràng, đúng chức năng. Trong các năm học vừa qua, Chi bộ Trường THCS Lê Quý Đôn luôn thể hiện rõ vai trò lãnh đạo và là chỗ dựa tinh thần, là niềm  tin lớn của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.

Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường cũng là một tổ chức hoạt động rất có hiệu quả. Trong các phong trào phát động của Hội đồng Đội, Đội Thiếu niên của trường đều tham gia đầy đủ tích cực và đã được cấp trên tặng nhiều giấy khen. Dưới sự chỉ đạo sát sao của đ/c Tổng phụ trách, các Chi đội đã hoạt động có nề nếp, hiệu quả.

Nhà trường đạt được những thành tích nêu trên, còn do có sự đóng góp tích cực của tổ chức Công đoàn. Công đoàn trường luôn chủ động tham mưu với lãnh đạo nhà trường về việc chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh. Đó thực sự là tổ chức cầu nối, là chỗ dựa cho cán bộ giáo viên cùng nhau thực hiện nhiệm vụ được giao.

 Hội đồng thi đua khen thưởng hoạt động trường xuyên và có hiệu quả. Trong các đợt thi đua của trường phát động như chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Đảng 03/02, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn 26/3 và qua các kì thi học sinh giỏi, giáo viên dạy giỏi, sơ kết học kì I, tổng kết cuối năm học... Hội đồng thi đua khen thưởng đã bình xét và khen thưởng kịp thời những cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Điểm yếu:

Bên cạnh những điểm mạnh trên, trong các năm qua, hoạt động của nhà trường còn một số hạn chế nhất định như:  Đảng viên mới còn e dè, chưa thực sự chủ động trong công việc được giao.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lực lượng còn mỏng, nội dung sinh hoạt chưa phong phú. Nguyên nhân do các đồng chí Đoàn viên là những giáo viên trẻ đang tập trung vào bồi dưỡng chuyên môn và có con nhỏ chưa có điều kiện phát huy khả năng của bản thân.

 Hội đồng tư vấn tuy đã được thành lập nhưng hoạt động hiệu quả chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: 

Để nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ, mỗi Đảng viên cần nâng cao ý thức trách nhiệm, bản lĩnh gương mẫu trong các nhiệm vụ được giao. Trong công tác cũng như trong cuộc sống, biết tự phê bình để hoàn thiện bản thân.

Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ Đoàn được bồi dưỡng về nghiệp vụ. Trong thời gian chưa được bồi dưỡng thì dự đủ các lớp tập huấn về công tác Đoàn. Ngoài ra, Ban chấp hành Đoàn cần học hỏi những thế hệ đi trước và các đơn vị bạn. Để từ đó, nhà trường đưa ra những hình thức hoạt động mới nhằm thu hút các thành viên tích cực tham gia.

Hội đồng tư vấn cần có kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng. Hiệu trưởng nhà trường tạo điều kiện về mọi mặt để các thành viên có điều kiện hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác tư vấn.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 3: Đạt

1.4.Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức chuyên môn, tổ Văn phòng (Tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung học.

a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định;

c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường THCS Lê Quý Đôn có năm tổ chuyên môn và một tổ văn phòng [H1-1-04-02]. Mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng, một tổ phó. Tất cả tổ trưởng, tổ phó chuyên môn đều do thành viên trong tổ giới thiệu và Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm [H1-1-04-01]. Riêng tổ trưởng tổ văn phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cụ thể [H1-1-01-13]

Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, các tổ đã xây dựng kế hoạch theo từng tuần, từng tháng, học kì, cả năm [H1-1-04-03]. Dựa vào kế hoạch, các tổ đều sinh hoạt thường xuyên 2 tuần 1 lần theo đúng quy định [H1-1-04-04].

Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã thực hiện khá đầy đủ các nhiệm vụ của tổ theo quy định của Điều lệ trường trung học, cuối mỗi năm học các tổ chuyên môn họp bình xét thi đua [H1-1-04-05]. Đề nghị nhà trường và các cấp khen thưởng, kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn [H1-1-04-06].

2. Điểm mạnh:

Tổ chuyên môn và tổ văn phòng hoạt động tương đối tốt. Các tổ đã xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp với đặc trưng từng tổ và sát với kế hoạch nhà trường. Ngoài kế hoạch chung, các tổ còn xây dựng một số kế hoạch cụ thể như kế hoạch thao giảng, chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu, dạy phụ đạo cuối kỳ. Ngoài ra, công tác bồi dưỡng chuyên môn rất được các tổ chú trọng. Thông qua việc bồi dưỡng của tổ và tự bồi dưỡng của mỗi cá nhân, giáo viên đã được nâng cao về chuyên môn và nghiệp vụ. 

Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ngày càng được đổi mới và có hiệu quả. Trước đây, sinh hoạt chuyên môn chủ yếu đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên, nặng về công tác hành chính hoá. Đến nay, sinh hoạt chuyên môn đánh giá cụ thể rõ nét từng mảng công việc, đi sâu vào công việc chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể. Điểm mạnh nữa phải kể đến là việc giao nhiệm vụ cụ thể hơn và đánh giá cũng chi tiết tỉ mỉ hơn giúp giáo viên có ý thức trách nhiệm cao hơn với công việc được giao. Hằng năm, các tổ đều hoàn thành tương đối tốt kế hoạch đề ra, thực hiện đúng chế độ sinh hoạt chuyên môn theo quy định, các chuyên đề chuyên môn khi tổ chức đều có chất lượng.

3. Điểm yếu:

 Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, tổ chuyên môn của trường vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục như:

Các buổi sinh hoạt của tổ, nội dung chưa phong phú, chưa chỉ ra được điểm mạnh và yếu của từng tiết dạy, cách sử dụng đồ dùng còn nặng về chuyên môn nhẹ về nghiệp vụ. Phần trao đổi về nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp, đánh giá học sinh, làm phổ cập, làm công tác KĐCL chưa thực sự được quan tâm.

Kế hoạch công tác của tổ văn phòng chưa khoa học, cụ thể do công việc chưa thường xuyên như tổ chuyên môn. 

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Để nhà trường hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao, năm tổ chuyên môn sẽ tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được. Đó là duy trì SHCM hai tuần một lần, xây dựng kế hoạch phù hợp, khoa học, đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn một cách chính xác từ đó đề xuất khen thưởng và kỉ luật với giáo viên kịp thời.

Các tổ chuyên môn cần tổ chức thêm các buổi bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, cải tiến nội dung sinh hoạt chuyên môn. Ngoài việc sinh hoạt chuyên môn như thao giảng, dự giờ theo các chuyên đề, rút kinh nghiệm giờ dạy... cần đầu tư nhiều hơn cho việc bồi dưỡng nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp, nghiệp vụ cảm hóa giáo dục học sinh chưa ngoan.        

Tổ Văn phòng cần xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể hơn.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 4: Đạt

1.5. Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.

a. Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc website của nhà trường (nếu có);

b. Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

c. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.

1. Mô tả hiện trạng:

Tháng 02 năm 2014, trường THCS Lê Quý Đôn đã xây dựng xong “Chiến lược phát triển giai đoạn 2014-2019” [H1-1-05-01]. Đến nay, bản chiến lược đã được công bố công khai và lưu trữ tại văn thư nhà trường.

Trước khi xây dựng chiến lược, Ban soạn thảo đã tìm hiểu nghiên cứu Luật Giáo dục 2005 [H1-1-05-02];  và các điều bổ sung của Luật năm 2009 [H1-1-05-03]. Nhà trường đã thống kê các nguồn lực, nắm bắt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Buôn Triết khóa X nhiệm kỳ 2015 - 2020 [H1-1-05-04]. Chính vì vậy, khi Chiến lược ra đời nó đã phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học, với nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển của địa phương.

Chiến lược đã được rà soát, bổ sung, điểu chỉnh một số chỉ tiêu cho phù hợp với thực tế từ cuối năm học 2014 – 2015 và áp dụng thực hiện vào đầu năm học 2015 – 2016.

2.  Điểm mạnh.

Chiến lược phát triển của trường THCS Lê Quý Đôn giai đoạn 2014-2019 được xây dựng cụ thể, chi tiết, có tính khả thi. Tham gia đóng góp cho nội dung của Chiến lược, có sức mạnh của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.

Dưới sự lãnh đạo của đồng chí hiệu trưởng, Ban soạn thảo chiến lược đã nghiên cứu kĩ văn bản, nắm bắt nguồn lực của nhà trường và chú ý đến định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong tương lai. Vì lẽ đó, chiến lược phát triển này nhìn chung đã khá phù hợp với thực tế, với mục tiêu của cấp học.

3. Điểm yếu

Đến nay, Chiến lược chưa được tải lên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc website, một số nội dung của Chiến lược chưa được thực hiện đúng tiến độ. Nhà trường chưa rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.

Trong năm 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường cần phải tiếp tục đăng tải bản chiến lược trên trang website của trường, của Phòng GD & ĐT huyện Lăk và của Sở GD & ĐT Đăk Lăk, của phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

Từ năm 2015 - 2016 trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển, nhà trường sẽ tổ chức sơ kết theo định kì rút ra những ưu điểm và những nhược điểm. Trên cơ sở những ý kiến đóng góp sẽ bổ sung và điều chỉnh, nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Chưa đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Chưa đạt

Tiêu chí 5: Chưa đạt

1.6. Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,  pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;

b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;

c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng.

          Tập thể nhà trường cũng như cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thực hiện đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, đã chấp hành sự quản lý hành chính của UBND xã Buôn Triết.[ H1-1-03-01]. Và luôn thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đúng quy định [ H1-1-03-02].

          Là Bí thư Chi bộ, đồng chí Hiệu trưởng đã phổ biến quy chế dân chủ trong cơ quan và cùng tập thể bàn bạc, xây dựng quy chế dân chủ [H1-1-06-01], nội quy nhà trường [H1-1-06-02], quy chế chi tiêu nội bộ [H1-1-06-03],  nội quy học sinh [H1-1-06-04]. Qua báo cáo về việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, báo cáo của ban thanh tra nhân dân hằng năm về việc thực hiện quy chế dân chủ, nhóm phụ trách nhận thấy trường THCS Lê Quý Đôn đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở [H1-1-06-05]; [H1-1-06-06].

2. Điểm mạnh:

 Ý thức và thái độ chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục. Chi ủy, Ban giám hiệu, Ban chấp hành Công đoàn luôn gương mẫu và đi đầu trong công việc, toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trường THCS Lê Quý Đôn có ý thức chấp hành tốt và có trách nhiệm thúc đẩy đội ngũ giáo viên, nhân viên cùng thực hiện.

Các hoạt động của nhà trường từ kế hoach hoạt động, phân công lao động, thi đua, khen thưởng, chi tiêu tài chính, kiểm kê tài sản, mua sắm, tu sửa... đều công khai dân chủ. Trong nhiều năm, nhà trường không xảy ra các vi phạm hoặc mất đoàn kết liên quan đến quy trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

  Nhà trường tôn trọng và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất. Về cơ bản, các báo cáo nộp đúng thời gian, đủ dữ liệu, các dữ liệu đảm bảo tính cụ thể, chính xác trung thực.

3. Điểm yếu:

Việc thực hiện quy chế dân chủ có khi chưa triệt để. Trong tập thể nhà trường đôi khi có một vài công việc, khi giải quyết tính đồng thuận chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.

          Trong những năm học tiếp theo, nhà trường sẽ tiếp tục phát huy sức mạnh của khối đoàn kết, thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.

Xây dựng đội ngũ CBGV có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề, mến trẻ, sáng về tâm đức, sâu về chuyên môn, giỏi về tay nghề đủ để đáp ứng công cuộc đổi mới toàn diện về giáo dục đào tạo ở địa phương.

Trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, Hiệu trưởng nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền để tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng dân cư hiểu rõ kế hoạch hoạt động của nhà trường, tạo sự đồng thuận trong tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 6: Đạt

      1.7. Tiêu chí 7. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.

      a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo qui định của Điều lệ trường trung học;

      b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của luật lưu trữ;

      c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của nhà nước.

        1. Mô tả hiện trạng:

           Theo quy định của Điều lệ trường trung học, trường THCS Lê Quý Đôn có đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách để phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trường [H1-1-07-01]. Hằng năm nhà trường đều có báo cáo đánh giá về hệ thống hồ sơ sổ sách [H1-1-07-02];

Các loại hồ sơ văn bản của nhà trường được nhân viên tổ văn phòng quản lý và lưu trữ: Sổ đăng bộ [H1-1-07-03]; sổ theo dõi học sinh chuyển đến, chuyển đi [H1-1-07-04]; sổ theo dõi phổ cập [H5-5-03-03]; sổ gọi tên ghi điểm [H1-1-02-04]; sổ ghi đầu bài [H1-1-07-06]; học bạ học sinh [H1-1-07-07]; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ [H1-1-07-08]; sổ nghị quyết của nhà trường [H1-1-07-09]; hồ sơ thi đua của nhà trường [H1-1-07-10]; hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên [H1-1-07-11]; hồ sơ kỉ luật [H1-1-07-12]; sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến [H1-1-07-13]; sổ quản lý tài sản, thiết bị dạy học [H1-1-07-14]; sổ quản lý tài chính [H1-1-07-15]; hồ sơ quản lý thư viện [H1-1-07-16]; hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh [H1-1-07-17]; lịch báo giảng [H1-1-07-18]; sổ dự giờ [H1-1-07-19]; sổ điểm cá nhân [H1-1-07-20]; sổ chủ nhiệm [H1-1-02-03]; sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn [H1-1-07-21]; lưu đề và đáp án kiểm tra, thi học kì [H1-1-07-22]; hồ sơ thao giảng, chuyên đề [H1-1-07-23]; giáo án [H1-1-07-27];

Hằng năm văn thư đều có báo cáo đánh giá về công tác lưu trữ và bảo quản hồ sơ. [H1-1-07-24].

Hằng năm, Công đoàn nhà trường đều có Kế hoạch thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua [H1-1-07-25]. Báo cáo phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” Trường THCS Lê Quý Đôn thể hiện khá rõ các nội dung về các phong trào thi đua  [H1-1-07-26].

        2. Điểm mạnh:

           Nhà trường có đủ các loại hồ sơ như: Sổ gọi tên và ghi điểm, sổ ghi đầu bài, học bạ học sinh, sổ quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ, sổ theo dõi phổ cập giáo dục, sổ theo dõi hồ sơ chuyển đến chuyển đi, sổ nghị quyết, hồ sơ thi đua của nhà trường, hồ sơ đánh giá giáo viên và nhân viên, hồ sơ khen thưởng và kỉ luật, sổ quản lý tài sản, sổ quản lý tài chính, hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm, hồ sơ quản lý thư viện, hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh, sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ công văn.

           Tổ chuyên môn có 2 loại hồ sơ là: kế hoạch tổ, nghị quyết tổ.

          Giáo viên của trường đã có các loại hồ sơ đó là: giáo án giảng dạy, kế hoạch cá nhân, kế họach bộ môn, sổ dự giờ, sổ báo giảng, sổ điểm cá nhân, sổ hội họp, sổ công tác, sổ chủ nhiệm (với giáo viên làm chủ nhiệm lớp).

          Mỗi năm, nhà trường đều có kế hoạch tổ chức thực hiện và duy trì các cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học tự sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”... Các hoạt động đó được triển khai phổ biến đến Ban thi đua tạo sự đồng thuận trong cơ quan. Nhà trường kết hợp chặt chẽ với Công đoàn, Đoàn đội phát động và tổ chức tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Cuộc vận đông này được duy trì liên tục trong những năm gần đây. Đã có 100% cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia học tập, tìm hiểu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban tuyên giáo huyện ủy Lăk tổ chức. Tấm gương đạo đức của Bác Hồ như một luồng gió mới đánh thức, khơi dậy trong tâm hồn mỗi nhà giáo một bầu nhiệt huyết, một nghị lực và tác phong sống và làm việc theo phong cách của Bác Hồ. Cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung được duy trì và thực hiện ngày càng có hiệu quả. Ban giám hiệu nhà trường cùng các tổ chuyên môn đã tích cực chỉ đạo, kiểm tra bằng nhiều biện pháp như dự giờ, đối chiếu điểm các loại, các kì thi của học sinh để kịp thời nhắc nhở thực hiện, cố gắng khắc phục tình trạng không để học sinh “ngồi nhầm lớp”. Trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn luôn quan niệm “Không có thầy giỏi thì không có trò giỏi” vì vậy cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” được coi là một cuộc vận động lớn có tác dụng thiết thực. Những năm gần đây, trường đã huy động sức mạnh trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả,phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Kết quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” trong những năm qua được xếp loại tốt.

        3. Điểm yếu:

- Còn có một vài bộ hồ sơ của giáo viên chất lượng chưa cao.

- Một số bài, khi soạn, giáo án mới chỉ cốt để đủ số lượng mà chưa có bề sâu.

- Việc sử dụng sổ điểm trên lớp chưa được thường xuyên.

- Kế hoạch chủ nhiệm của một vài đồng chí chưa cụ thể trong việc đưa ra biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan.

- Lưu trữ chưa đầy đủ, chưa khoa học các loại hồ sơ, văn bản theo quy định của luật lưu trữ.

        4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tiếp tục quản lý đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định. Đó là hồ sơ của nhà trường, hồ sơ của tổ chuyên môn và hồ sơ của mỗi cá nhân.

Bắt đầu từ năm học 2015 - 2016, nhà trường sẽ chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua một cách bài bản, khoa học hơn.

          Khắc phục tình trạng hồ sơ cá nhân, giáo án soạn sơ sài, hình thức. Để đạt được điều này, nhà trường sẽ kiểm tra và rút kinh nghiệm triệt để hơn. Trong quá trình kiểm tra sẽ quan tâm đến những giáo viên trẻ mới ra trường, GVCN hoặc những giáo viên kết quả giảng dạy, công tác chưa cao.

Lưu trữ đầy đủ, chưa khoa học các loại hồ sơ, văn bản theo quy định của luật lưu trữ.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Chưa đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 7: Chưa đạt

          1.8. Tiêu chí 8. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

        a) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường Trung học;

        b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền;

        c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật công chức, Luật viên chức, Luật lao động, Điều lệ trường Trung học và các quy định khác của pháp luật.

1. Mô tả hiện trạng:

Hằng năm, căn cứ vào sự chỉ đạo của cấp trên, đồng chí Hiệu trưởng đã xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học [H1-1-08-01] và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên [H1-1-08-02]. Trong năm, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã thường xuyên kiểm tra vệc thực hiện các hoạt động giáo dục trong lớp[H1-1-08-03], hoạt động ngoài giờ lên lớp và sự quản lý học sinh của từng giáo viên [H1-1-08-04]. Kết quả kiểm tra cho thấy nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình 

Việc quản lý dạy thêm - học thêm trong nhà trường được tiến hành đúng theo công văn số 1167/SGDĐT-GDTrH của Sở GD&ĐT tỉnh Đăk Lăk ngày 05 tháng 10 năm 2015 [H1-1-08-05].

Sau ngày đó, việc DTHT được áp dụng theo đúng nội dung của công văn số 1167/SGDĐT-GDTrH của Sở GD&ĐT tỉnh Đăk Lăk ngày 05 tháng 10 năm 2015, ban thanh tra nhân dân kiểm tra công tác DTHT tại trường và kết luận không có việc DTHT tại trường THCS Lê Quý Đôn [H1-1-08-06].

Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ được giao và chỉ tiêu biên chế của từng năm học, Hiệu trưởng đã tham mưu khá kịp thời với lãnh đạo cấp trên về việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên, đề bạt và bổ nhiệm những cán bộ, giáo viên có năng lực giữ một số chức vụ theo Điều lệ trường trung học: Hồ sơ quản lý nhân sự [H1-1-08-07]. Với chức trách được giao, Hiệu trưởng đã thực hiện nghiêm túc công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, quy hoạch cán bộ quản lý theo quy định của Luật cán bộ, công chức, viên chức, Luật lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật : Hồ sơ quy hoạch cán bộ quản lý [H1-1-08-08].

2. Điểm mạnh:

Trường THCS Lê Quý Đôn có đội ngũ quản lý nhiệt tình, năng động, sáng tạo, đã được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng quản lý, đã có một số kinh nghiệm trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh. Hằng năm, Hiệu trưởng phân công các thành viên, các tổ chuyên môn kiểm tra đánh giá và trực tiếp dự giờ; có biện pháp tích cực để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của từng giáo viên.

Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường đã được triển khai và thực hiện theo đúng văn bản quy định. Thực hiện chỉ đạo của cấp trên, nhà trường đã phổ biến công khai trước toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Ban thanh tra nhân dân thường xuyên kiểm tra và cho kết luận: Không có việc tổ chức dạy thêm học thêm ở trường THCS Lê Quý Đôn. Điều đó cho thấy việc dạy thêm học thêm được nhà trường quản lý triệt để theo đúng công văn của cấp trên.

3. Điểm yếu:

Việc quản lý dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường tuy đã có cố gắng nhưng vẫn chưa triệt để.

Việc tham gia tuyển dụng giáo viên, nhân viên của hiệu trưởng chưa thật hiệu quả, dẫn đến hiện tượng giáo viên, nhân viên còn thiếu cục bộ.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo đúng quy định của các cấp quản lý giáo dục. Vận dụng sáng tạo quy định về dạy thêm học thêm để quản lý tốt hơn hoạt động DTHT ngoài nhà trường.

Tích cực tham mưu công tác tuyển dụng giáo viên, nhân viên để sớm có đủ giáo viên và nhân viên cơ hữu theo chỉ tiêu biên chế được giao.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 8: Đạt

1.9.Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.

a) Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước;

c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.

1.Mô tả hiện trạng:

          Trường THCS Lê Quý Đôn có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản, hồ sơ, chứng từ do các cấp có thẩm quyền ban hành: Hồ sơ sổ sách thu chi ngân sách qua các năm [H1-1-09-01]. Hằng năm, nhà trường thực hiện đầy đủ các báo cáo về tài chính, tài sản theo đúng quy định [H1-1-09-02].

Nhà trường đã lập dự toán nguồn thu, chi, phù hợp với hoạt động của đơn vị mình :  Dự toán thu chi ngân sách [H1-1-09-03].

Thực hiện thu, chi, quyết toán thống kê báo cáo, quyết toán tài chính, tài sản theo chế độ kế toán, tài chính của nhà nước hằng quý, năm [H1-1-09-04].

Nhà trường đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế được xây dựng một cách dân chủ, công khai lấy ý kiến của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB, GV, NV) trong nhà trường: Quy chế chi tiêu nội bộ  [H1-1-06-04]. Mỗi năm Ban Thanh tra nhân dân nhà trường đã thực hiện việc kiểm tra tài chính và thông qua biên bản trước cuộc họp toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để mọi người được biết và cùng giám sát: Báo cáo của ban thanh tra nhân dân [H1-1-06-06]. Biên bản tự kiểm tra tài chính theo định kì của Ban Thanh tra nhân dân xác nhận việc quản lý tài chính của nhà trường không có gì sai phạm so với quy định hiện hành, so với quy chế chi tiêu nội bộ.

Ngoài ra trường có các hồ sơ kiểm kê cơ sở vật chất, kiểm kê tài sản cuối năm. [H1-1-09-05]

2. Điểm mạnh:

Tất cả hệ thống hồ sơ văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản được nhà trường lưu trữ  đầy đủ và làm cơ sở pháp lý để thực hiện trong quản lý chi tiêu, quản lý cơ sở vật chất.

Nhà trường đã chủ động trong công tác lập dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán, thống kê báo cáo tài chính hằng năm. Công tác quản lý tài chính đảm bảo đúng các quy định hiện hành của nhà nước. Các chứng từ kế toán của trường được lập, hạch toán và ghi sổ đầy đủ theo đúng quy định của Luật kế toán.

Hằng năm có bổ sung, điều chỉnh qui chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với thực tế tại Hội nghị cán bộ công chức, viên chức  lao động trường THCS Lê Quý Đôn .

3. Điểm yếu:

Hạn chế lớn nhất ở trường THCS Lê Quý Đôn cũng như các đơn vị khác trong huyện là vấn đề thực hiện quyền tự chủ về tài chính. Vì nguồn kinh phí được giao còn hạn hẹp, các nguồn kinh phí khác huy động được không nhiều do yêu cầu thực hiện thu chi đúng văn bản hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục, nên nhà trường rất hạn chế trong việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính.

Việc lưu trữ văn bản, hồ sơ của văn phòng chưa thật khoa học, bài bản.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, tài sản, thực hiện thu, chi đúng mục đích. Thường xuyên bổ sung quy chế chi tiêu cho phù hợp để đảm bảo chi đúng mục đích, phục vụ mọi hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả cao. Có kế hoạch tự kiểm tra và công khai tài chính theo định kì.

Thực hiện tốt hơn nữa việc lưu trữ hồ sơ của nhân viên kế toán.

Năm học này và những năm tiếp theo, trường THCS Lê Quý Đôn cần quán triệt và triển khai có hiệu quả. Trước khi triển khai phải làm tốt công tác tham mưu tuyên truyền tới tập thể nhà giáo, tới cán bộ và nhân dân địa phương để mọi người cùng hiểu. Đây là một chủ trương đúng, là điều kiện để nhà trường thực hiện quyền tự chủ ở cơ sở.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 9: Đạt

1.10.Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viênphòng chống bạo lực học đường, chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm hoạ thiên taicác tệ nạn xã hội trong trường.

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm hoạ thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;

b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;

c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng.

         Nhận thấy tầm quan trọng của việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường, Hiệu trưởng đã ký hợp đồng với 2 nhân viên bảo vệ [H1-1-10-01]. Sau khi ký hợp đồng, hai nhân viên bảo vệ thực hiện đúng trách nhiệm và thời gian trực của mình. Theo yêu cầu của Hiệu trưởng, ngoài nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ các CBGV phải trực trong các 2 dịp tết Nguyên Đán [H1-1-10-02] và trong dịp hè [H1-1-10-03]. Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông [H1- 1- 10- 04]; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm [H1 -1-10-05];phòng chống cháy nổ[H1 -1-10-06]; đăng kí trường đạt chuẩn về an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội ; [H1 -1-10-07].

          Trong 5 năm qua, việc đảm bảo trật tự an ninh xã hội trong trường học của trường THCS Lê Quý Đôn được thực hiện tương đối tốt: không  xảy ra hiện tượng mất tài sản, không xảy ra tệ nạn xã hội, không có bạo lực học đường. Ngoài ra, Ban giám hiệu nhà trường đã phối kết hợp với Công an xã để giáo dục học sinh chậm tiến bộ về đạo đức, đánh nhau gây mất trật tự trong nhà trường [H1-1-10-08]. Trong nhiều năm, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường luôn được đảm bảo: Báo cáo công tác đảm bảo an ninh trật tự  [H1-1-10-09].

 Được sự giáo dục của các thầy cô giáo nên nhà trường, không có hiện tượng kỳ thị đối với học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh éo le, không có hiện tượng vi phạm về giới. Điều đáng tiếc là năm học 2014 - 2015 có 2 học sinh và 1 phụ huynh  đánh giáo viên tại trường bị xử lý kỉ luật [H1-1-10-10].

2. Điểm mạnh:

Để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, 2 nhân viên bảo vệ đảm bảo trực đủ 24h/ngày, tận tâm với công việc. Do có sự phối kết hợp chặt chẽ của 2 nhân viên bảo vệ với tổ chức Đoàn, Đội, giáo viên chủ nhiệm của các lớp để theo dõi việc thực hiện an ninh trật tự trong học sinh từ lúc các em tới trường đến khi ra về nhà. Qua theo dõi, những học sinh vi phạm đã được nhắc nhở kịp thời.

Nhà trường phối kết hợp chặt chẽ với công an xã trong việc đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. Nhà trường luôn tuyên truyền rộng rãi và yêu cầu các CBGV, học sinh thực hiện đúng quy định về an toàn giao thông.

Đ/c Hiệu trưởng - Bí thư Chi bộ nhà trường luôn quan tâm đến công tác đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, tổ chức chặt chẽ, khoa học, phối hợp được với các lực lượng thường xuyên liên tục, không để xảy ra tình huống xấu trong nhà trường.

3. Điểm yếu:

Nhân viên bảo vệ chưa được đào tạo, bồi dưỡng nên công tác bảo vệ chỉ mang tính hành chính đơn thuần.

Việc tuyên truyền, tập huấn cho học sinh cách thoát hiểm khi có sự cố, phòng chống dịch bệnh… chưa được thường xuyên.

Trong những năm qua vẫn còn để xảy ra một trường hợp học sinh đánh nhau, tuy nhiên chưa gây ra hậu quả đáng tiếc.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Trong năm tới, Hiệu trưởng sẽ giao cho Tổng phụ trách phối kết hợp với lực lượng bảo vệ, đội Sao đỏ thực hiện tốt hơn chương trình đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các  tệ nạn xã hội của nhà trường. Để chương trình đi vào thực tế, Hiệu trưởng nhà trường sẽ dành thời gian và một phần kinh phí cho hoạt động được hiệu quả.

          Nhà trường tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân địa phương, tạo sự quan tâm ủng hộ để đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; kiện toàn lại ban chỉ đạo; bổ sung thêm thành phần vào ban chỉ đạo; họp ban chỉ đạo, triển khai các nội dung cụ thể, triển khai nội dung này tới từng học sinh và viết cam kết thực hiện.

Tổ chức tập huấn cho học sinh cách thoát hiểm… khi có sự cố xảy ra.

Kết hợp với công an phường, bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho bảo vệ  nhằm giúp các nhân viên bảo vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

5. Tự đánh giá: 

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Chưa đạt

Tiêu chí 10: Chưa đạt

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 1

        Thế mạnh của trường THCS Lê Quý Đôn là có cơ cấu tổ chức bộ máy chuẩn theo quy định. Các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, tổ văn phòng hoạt động đều, phối hợp, có hiệu quả. Khuôn viên trường rộng rãi, thoáng mát, riêng biệt đảm bảo tính sư phạm. Công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản của nhà trường nghiêm túc, đúng luật. An ninh học đường được đảm bảo. Công tác thi đua khen thưởng kịp thời, nên chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được khẳng định. Chiến lược phát triển thể hiện được thực trạng giáo dục của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi, đột phá, phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với tất cả những cố gắng trên,  trường THCS Lê Quý Đôn từng bước vững chắc đi lên, là điểm đến tin cậy của học sinh địa phương.

          Tuy đã xây dựng được phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ,phòng tránh các hiểm hoạ thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường nhưng việc thực hiện chưa có kết quả cao.

Chiến lược phát triển tuy đã được xây dựng nhưng trong quá trình thực hiện, nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh. Mặt khác việc tuyên truyền phổ biến chiến lược chưa được tiến hành thường xuyên.

Nhà trường cần chỉ đạo việc lưu trữ đầy đủ, chưa khoa học các loại hồ sơ, văn bản theo quy định của luật lưu trữ.

Bên cạnh đó nhà trường cần hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng bạo lực trong nhà trường.

- Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 26/30.

- Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 07/10.

Đánh giá tiêu chuẩn 1: Đạt

 

 

 

2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

2.1. Tiêu chí 1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.

a) Có số năm dạy học (không kể thời gian tập sự) theo quy định của Điều lệ trường trung học.

b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.

2.1.1. Mô tả hiện trạng:

    Trường có Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý trường học theo Điều lệ trường THCS. Hiệu trưởng có số năm dạy học 31 năm; Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất có số năm dạy học 28 năm, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn có số năm dạy học 22 năm [H2-2-01-01].

    Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hằng năm được sự tín nhiệm rất cao của tập thể sư phạm nhà trường. Theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng và đánh giá Phó Hiệu trưởng trường THCS đều được xếp loại xuất sắc [H2-2-01-02]. Năm học 2014- 2015 Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu trưởng đều được cấp trên công nhận Chiến sỹ thi đua  [H2-2-01-03].

    Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC đã qua lớp trung cấp lý luận chính trị. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng đã hoàn thành lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục [H2-2-01-04].

   Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đều được triệu tập tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn hằng năm và được cấp chứng chỉ. [H2-2-01-05];

2.1.2. Điểm mạnh:

    Hiệu trường, Phó hiệu trưởng có số năm dạy học lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và có năng lực trong công tác tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, được tập thể sư phạm nhà trường tín nhiệm và Phòng Giáo dục- Đào tạo đánh giá cao.

2.1.3. Điểm yếu:

   Trình độ ngoại ngữ của Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng còn ít được trải nghiệm trong giao tiếp .

2.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

    Ban giám hiệu cần tiếp tục phát huy năng lực quản lý và tiếp tục học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường.

2.1.5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

          Chỉ số b: Đạt

          Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

2.2. Tiêu chí 2Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và THPT nhiều cấp học

       a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo

quy định;

       b) Giáo viên dạy các môn: thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy định;

       c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 20% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với các vùng khác.

2.2.1. Mô tả hiện trạng:

    - Đủ số lượng giáo viên cho các môn học, cơ cấu hợp lý  theo điều lệ trường trung học.

    - Tuy vậy giáo viên còn phải dạy chéo môn, 100% giáo viên đạt chuẩn trong đó 48,5% giáo viên  trên chuẩn.

     - Các giáo viên đều có tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn khá vững vàng. Hằng năm các giáo viên được đánh giá và xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

Chỉ số a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định; 

     - Danh sách giáo viên của trường hằng năm;[ H2-2-02-01]

     - Các văn bản phân công giáo viên giảng dạy hằng năm;[ H1-1-08-02]

Chỉ số b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; 

     - Quyết định phân công giáo viên làm công tác Đoàn, Đội;[ H2-2-02-02]

Chỉ số c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định

trong đó trên chuẩn ít nhất 40% đối với trường trung học cơ sở

     - Hồ sơ quản lý nhân sự của nhà trường;[ H1-1-08-07]

     - Danh sách giáo viên của trường có thông tin về trình độ đào tạo (hiệu trưởng ký tên, đóng dấu);[ H2-2-02-01]

     - Kết quả kiểm tra văn bằng chứng chỉ của nhà trường hoặc của cơ quan quản lý cấp trên;[ H2-2-02-03]

     - Văn bằng đào tạo của giáo viên;[ H2-2-02-04]    

2.2.2. Điểm mạnh:

- Có 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.

- Đầy đủ hồ sơ về giáo viên.

- Việc đánh giá, tự rà soát về việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên diễn ra thường kì sau mỗi học kì, năm học và có biên bản.

2.2.3. Điểm yếu:

     - Còn một số ít giáo viên chưa tích cực tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

     - Một số giáo viên trình độ tiếng anh, tin học còn hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chưa hiệu quả.

     - Một số giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và trong công tác chủ nhiệm lớp.

     - Một số giáo viên nhà xa, hoàn cảnh gia đình khó khăn.

          2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

     - Bố trí giáo viên cho đủ cơ cấu môn học theo điều lệ trường học, tránh tình trạng dạy chéo ban.

     - Động viên và tạo điều kiện cho các giáo viên trẻ đi học đại học để nâng chuẩn, tự học để nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ

     - Tăng cường dự giờ thăm lớp với nhiều hình thức, như thao giảng… để rút kinh nghiệm cho giáo viên

2.2.5. Tự đánh giá:

Chỉ số a:  Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

          Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

2.3. Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.

    a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông;

    b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh;

    c) Đảm bảo các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học và của Pháp luật.  

2.3.1. Mô tả hiện trạng :

    - Xếp loại chung:  100% giáo viên hằng năm đạt từ loại khá trở theo quy định về đánh giá công chức viên chức, được xếp từ loại khá đến xuất sắc theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở [H2-2-03-01]

    - Trong năm học 2014- 2015 trường có 08 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, 15 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường. Trong năm học 2015- 2016 nhà trường có 14 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường; Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến đạt 70%  trong đó đạt chiến sĩ thi đua và khen thưởng các cấp đạt 27,5%, Số lượng GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp trường và cấp huyện đều đạt và vượt tỉ lệ so với quy định   [H2-2-03-02]

    - Giáo viên được đảm bảo đầy đủ các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật như: được phân công lao động hợp lý theo đúng chuyên ngành đào tạo  đượchưởng lương và phụ cấp được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ được nâng lương trước thời hạn khi có thành tích xuất sắc được hưởng chế độ thai sản theo quy định được đảm bảo các quyền khác theo quy định: báo cáo tổng kết công đoàn năm học 2014-2015 [H2-2-03-03]

    2.3.2. Điểm mạnh:

   - Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng. Phần lớn giáo viên tích cực tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tăng cường dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.

- Nhà trường đảm bảo các quyền của giáo viên, quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy và học tập, bố  trí và sử dụng phù hợp  năng lực của từng giáo viên.

          2.3.3. Điểm yếu:

    - Khả năng vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học của một số giáo viên còn hạn chế.

2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

    - Giáo viên tăng cường tự bồi dưỡng để nâng cao khả năng vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tốt hơn.

    - Chuyên môn cần tổ chức các chuyên đề để giáo viên trao đổi rút kinh nghiệm.

2.3.5. Tự đánh giá:

Chỉ số a:  Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

 

2.4. Tiêu chí 4. Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;

b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;

c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.

2.4.1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường trong năm 2015 có đủ nhân viên thư viện, kế toán, văn thư, y tế, thiết bị và bảo vệ đảm bảo theo quy định theo Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập: Danh sách nhân viên qua các năm học [H2-2-04-01]. Có đầy đủ các quyết định điều động của các cấp có thẩm quyền: Quyết định điều động, tuyển dụng của UBND huyện [H2-2-04-02].

Hằng năm nhà trường đều lập thống kê đội ngũ cán bộ, công nhân viên có đầy đủ các thông tin về trình độ đào tạo lưu hồ sơ EMIS và hồ sơ quản lý nhân sự [H1-1-08-07]

Nhân viên thư viện, kế toán, văn thư, y tế, thiết bị dạy học có trình độ chuẩn và làm việc theo đúng chuyên môn; Trong đó nhân viên y tế được đào tạo từ ngành dược, nhân viên thư viện, thiết bị và nhân viên bảo vệ tại điểm phụ đang ở diện hợp đồng dưới một năm.[H2-2-04-03].  Nhân viên kế toán, y tế, thư viện được tham dự các buổi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức [H2-2-04-04].

Cuối năm học nhân viên đều được xếp loại khá trở lên trong đánh giá, xếp loại công chức cuối năm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao [H2-2-03-01] và  luôn được đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định: báo cáo tổng kết công đoàn năm học 2014-2015 [H2-2-03-03]

2.4.2. Điểm mạnh:

Nhân viên của trường đủ số lượng theo quy định tại Điều lệ trường THCS. Đa số các nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; Kế toán, văn thư, thư viện và y tế có trình độ chuyên môn chuẩn; được đảm bảo đầy đủ chế độ theo quy định hiện hành.

2.4.3. Điểm yếu:

Nhân viên bảo vệ và nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị đang hợp đồng ngắn hạn, các năm học từ năm 2012 đến cuối năm 2014 không có nhân viên thiết bị, riêng nhân viên thư viên hợp đồng thường gián đoạn không thường xuyên, nhân viên văn thư mới tuyển dụng năm 2015.

2.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhân viên kế toán, văn thư, thư viện và y tế tiếp tục phát huy năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhân viên bảo vệ, thư viện và thiết bị sớm có quyết định biên chế chính thức để được an tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.4.5. Tự đánh giá:

  Chỉ số a: Chưa đạt

  Chỉ số b: Đạt

  Chỉ số c: Đạt

  Tự đánh giá tiêu chí: Chưa đạt

2.5. Tiêu chí 5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu của Điều lệ trường trung học và của pháp luật .

    a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;

    b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm;

    c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

          2.5.1. Mô tả hiện trạng:

     - Tất cả học sinh đều đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trường trung học, không có học sinh đi học trước tuổi, học vượt cấp, không có học sinh có độ tuổi cao hơn  theo quy định đang học tại trường, học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không cao hơn 3 tuổi so với quy định:   sổ gọi tên ghi điểm [H1-1-02-04], sổ đăng bộ [H1-1-07-03],  và bảng thống kê danh sách học sinh trong từng khối lớp [H1-1-02-05]. 

          - Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh các lớp hằng năm  [H2-2-05-01].

- Tất cả học sinh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm theo Điều 38, 41 của Điều lệ trường trung học: Báo cáo tổng kết công tác Đội và phong trào thanh thiếu nhi năm học 2014-2015 và sơ kết Đội học kỳ 1 năm học 2015-2016 [H2-2-05-02].

    - Tất cả học sinh được đảm bảo các quyền theo qui định tại điều 39 của Điều lệ trường trung học và các qui định khác của pháp luật: Báo cáo trường học thân thiện học sinh tích cực, báo cáo thực hiện kế hoạch giáo dục và công tác kiểm tra nội bộ [H2-2-05-03]. Báo cáo thực trạng đạo đức, lối sống học sinh năm học 2014-2015 [H2-2-05-04].

2.5.2. Điểm mạnh:

    - Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và học sinh về Điều lệ trường trung học và các văn bản có liên quan đến quyền lợi của học sinh. Ban giám hiệu nhà trường phối hợp tốt với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường giáo dục học sinh kịp thời. Thường xuyên chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp tốt với Tổng phụ trách, giáo viên bộ môn để quản lý và giáo dục học sinh. Tổ chức cho các em học tập các qui định về hành vi ứng xử của người học sinh. Tổ chức nhiều hoạt động tập thể có hình thức vui tươi, lành mạnh, bổ ích, mang tính giáo dục đạo đức cao. Đa số học sinh đều chăm ngoan, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền của người học sinh theo Điều lệ trường trung học.

2.5.3. Điểm yếu:

     - Một số học sinh còn vi phạm về ngôn ngữ, ứng xử, chưa chịu khó học bài và làm bài trước khi đến lớp.

2.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

     - Tiếp tục duy trì hoạt động của đội sao nhi đồng, phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp.

     - Tăng cường phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh

     - Khuyến khích phụ huynh học sinh đăng ký tin nhắn SMS để biết thông tin học sinh nhanh nhất về tình hình con em, học sinh.

     - Giáo dục học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thông qua 5 điều Bác Hồ dạy.

2.5.5. Tự đánh giá:

  Chỉ số a: Đạt

  Chỉ số b: Đạt

  Chỉ số c: Đạt

 Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 2: ĐẠT

 

    - Trường THCS Lê Quý Đôn có đủ số lượng cán bộ quản lý theo quy định của điều lệ trường THCS, cán bộ quản lý hầu hết có tuổi nghề cao, có tư tưởng chính trị vững vàng đạo đức lối sống  và tác phong công việc nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn sâu, luôn nhiệt tình với công việc. Từ đó tạo nên một môi trường làm việc đầy sáng tạo và có hiệu quả.

    - Đội ngũ giáo viên nhà trường có trình độ đạt chuẩn 100% và 47,5% trên chuẩn, hang năm giáo viên được đánh giá xếp loại từ khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Nhà trường có đủ số giáo viên làm công tác đoàn thanh niên (Bí thư đoàn) và Đội thiếu niên (TPT Đội) theo quy định.

- Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng. Nhà trường đảm bảo các quyền của giáo viên, quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy và học tập, bố  trí và sử dụng phù hợp năng lực của từng giáo viên.

- Nhân viên của trường đủ số lượng theo quy định tại Điều lệ trường THCS. 100% các nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, 100% nhân viên Kế toán, văn thư, thư viện và y tế có trình độ chuyên môn chuẩn; 100% nhân viên được đảm bảo đầy đủ chế độ theo quy định hiện hành.

- 100% số học sinh đảm bảo về độ tuổi đi học, không học trước tuổi và lớn tuổi hơn so với quy định của trường THCS. Đa số học sinh chăm ngoan, tích cực học tập. Không có học sinh vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội.

Tuy nhiên CBQL còn nhiều hạn chế về trình độ tiếng anh. Một số giáo viên trình độ tiếng anh, tin học còn hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chưa hiệu quả. Nhiều giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như các công tác khác.

Nhân viên thiết bị, thư viện, bảo vệ đang trong thời gian hợp đồng nên chưa an tâm công tác dẫn đến tiến độ công việc còn chậm, chất lượng chưa cao.

Còn nhiều học sinh rụt rè, kỹ năng giao tiếp còn yếu. Kết quả học tập của học sinh chưa cao. Một số học sinh còn vi phạm về ngôn ngữ, ứng xử, chưa chịu khó học bài và làm bài trước khi đến lớp.

Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 14

Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 4

Kết luận tiêu chuẩn 2: Đạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Trong suốt 10 năm qua, Trường THCS Lê Quý Đôn đã không ngừng tranh thủ các nguồn đầu tư của nhà nước, các nguồn xã hội hóa để chăm lo xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường trang thiết bị dạy học, mở rộng và ổn định khuôn viên.

Đến nay trường THCS Lê Quý Đôn có diện tích khuôn viên điểm chính với 4167,2m2, điểm Buôn Tung  5930,3 m2 có hệ thống cổng trường và tường rào bảo vệ tương đối vững chắc, hệ thống nước giếng khoan ổn định. Trường được xây dựng thành 3 khu dành cho học sinh học tập.

Trường có tương đối đầy đủ các phòng học và các phòng chức năng phục vụ cho hoạt động dạy và học. Phòng chức năng được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị, ĐDDH hiện đại đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên và học sinh. 

Có 01 nhà xe giáo viên và 01 nhà xe học sinh được bố trí độc lập; khu vệ sinh của học sinh quá cũ được xây dựng từ năm 2009.

 Cơ sở vật chất và trang thiết bị  tương đối đầy đủ và hiện đại, nhìn chung đảm bảo yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhà trường đã phát huy tốt cơ sở vật chất hiện có, phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động giáo dục của nhà trường một cách toàn diện. Sau đây là phần đánh giá chi tiết cho từng tiêu chí:

3.1. Tiêu chí 1:  Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học.

a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định.

b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hằng rào bao quanh theo quy định.

c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.

3.1.1. Mô tả hiện trạng:

Trường THCS Lê Quý Đôn có tổng diện tích khuôn viên điểm chính là 4167,2m2, tính theo đầu học sinh đạt trên 11,67 m2/ HS, điểm phụ Buôn Tung  5930,3 m2  bình quân 46,33 m2/ HS.

Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có đủ cổng trường, tường bao quanh, có sân chơi bãi tập, cổng trường theo quy định của Điều lệ trường trung học.

Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, cổng, tường rào ở điểm Buôn Tung chưa có, khuôn viên đảm bảo được yêu cầu tối thiểu cho các hoạt động của nhà trường.

Chỉ số a)  Diện tích khuôn viên  và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định; 

  • Sơ đồ tổng thể và từng khu nhà trường. [H3-3-01-01]  
  • Quyết định cấp quyền sử dụng đất [H3-3-01-02]   

Chỉ số b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hằng rào bao quanh theo quy định.

  • Cổng trường, tường rào (Ảnh chụp) [H3-3-01-03]

Chỉ số c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định. 

  • Danh mục thiết bị luyện tập thể dục, thể thao [H3-3-01-04]

3.1.2. Điểm mạnh:

Nhà trường có cổng trường, biển trường và tường rào bao quanh theo đúng quy định của bộ GD&ĐT. Khuôn viên nhà trường luôn được giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường “xanh - sạch - đẹp”.

Diện  tích  mặt  bằng  của  nhà  trường  tính  theo  đầu  học  sinh  bình quân đạt trên 20,82m2/học sinh, vượt yêu cầu về diện tích của bộ GD&ĐT quy định.

Việc bố trí tổng thể trong khu vực của nhà trường hợp lý, đảm bảo mĩ quan trường học. Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch cải tạo và nâng cấp cảnh quan, môi trường từ nguồn kinh phí có được qua công tác xã hội hoá, cảnh quan trường lớp xanh, sạch, đẹp, xây dựng cho học sinh môi trường học tập, sinh hoạt thân thiện, lành mạnh.

3.1.3. Điểm yếu:

Còn một số đoạn tường rào chưa được  kiên cố hóa ở điểm chính. Việc tạo dáng cây xanh ở sân trường chưa thật đẹp. Chưa có cổng trường, tường rào ở phân hiệu ở điểm Buôn Tung.

3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Trong năm học 2015-2016 và các năm tiếp theo, nhà trường sẽ xây dựng nâng cấp toàn bộ tường rào, cổng trường ở phân hiệu điểm Buôn Tung (hiện nay đang được khởi công xây dựng bằng nguồn kinh phí từ ngân sách).

- Tích cực trồng cây xanh và cây cảnh, tạo dựng môi trường “xanh-sạch - đẹp” phục vụ tốt hơn các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

- Tiếp tục coi trọng và tổ chức thường xuyên việc rèn luyện cho học sinh ý thức tự giác bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp.

3.1.5. Tự đánh giá

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Không đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt

 

3.2. Tiêu chí 2.  Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.

a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế;

b) Kích thước,vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của BGD-ĐT, Bộ KH & CN, Bộ Y tế;

c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định.

3.2.1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có 18 phòng học, trong đó có 15 phòng học văn hóa, 03 phòng học bộ môn, phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có  nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học.

Tuy nhiên nhà trường chưa đầy đủ các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định. Một số phòng học bộ môn hiện nay còn phải ghép với các phòng học khác.

Chỉ số a)  Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường trung học.

- Báo cáo nhà trường có nội dung đánh giá về phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh đảm bảo theo quy định. (Ảnh chụp) [ H3-3-02-01 ]        

Chỉ số b)  Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.

- Sổ quản lý tài sản:  [ H3-3-02-02 ]     

Chỉ số c) Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học, đảm bảo quy định vệ sinh, trường học của bộ Y tế.

- Sơ đồ phòng học: Tin, thực hành hóa, lý. (Ảnh chụp): [ H3-3-02-03 ]      

3.2.2. Điểm mạnh: Nhà trường có số phòng học, bảng, bàn ghế và các trang thiết bị đúng tiêu chuẩn đáp ứng được việc dạy và học.

3.2.3. Điểm yếu:  Các phòng học, phòng chức năng và phòng học bộ môn còn thiếu theo quy định.

3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tích cực tham mưu với Đảng, chính quyền địa phương, UBND huyện Lắk xây dựng các phòng học bộ môn đầy đủ theo quy định của điều lệ.

3.2.5. Tự đánh giá

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b:  Đạt

Chỉ số c: không đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

 

3.3. Tiêu chí 3.  Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học.

a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn nhà nghỉ(nếu có) đảm bảo quy đinh;

b) Trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định;

c) Các loại máy văn phòng(máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

3.3.1. Mô tả hiện trạng: Các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý dạy và học đã được nhà trường mua sắm trang bị khá đầy đủ đảm bảo được nhu cầu của công tác quản lý, dạy và học theo quy đinh của Điều lệ trường trung học. Có tủ thuốc dành cho học sinh.

Hiện nay khối phòng phục vụ và các phòng chức năng còn thiếu so với quy định của điều lệ. Phòng y tế chưa có, các thiết bị khám chữa bệnh còn thiếu.

Chỉ số a)  Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định.

  • Hồ sơ thiết kế xây dựng của nhà trường. [ H3-3-03-01] 
  • Biên bản kiểm kê tài sản của nhà trường [ H3-3-03-02] 

Chỉ số b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu theo quy định;

  • Có trang thiết bị y tế [H3-3-03-03]
  • Danh mục các loại thuốc [H3-3-03-04]
  • Có phòng y tế học đường (Ảnh chụp) [H3-3-03-05] 

Chỉ số c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

- Báo cáo cáo nhà trường nội dung đánh giá các loại máy văn phòng, …[H3-3-03-06]

- Sổ quản lý tài sản:[ H3-3-02-02 ]      

- Hợp đồng và hóa đơn thanh toán Internet [H3-3-03-07]

3.3.2. Điểm mạnh:

- Nhà trường đã mua sắm trang bị khá đầy đủ thiết bị phục vụ cho công tác quản lý dạy và học.

3.3.3. Điểm yếu:

- Các phòng chức năng của nhà trường còn thiếu.

- Không có khối phòng hành chính.

3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tích cực tham mưu với Đảng, chính quyền địa phương hoàn thành việc xây dựng, mở rộng khuôn viên trường để xây dựng khối phòng hành chính.

3.3.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                         

3.4.Tiêu chí 4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.

a) Công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, riêng cho học sinh khuyết tât (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn , thuận tiện, sạch sẽ;

b) Nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo quy định;

c) Nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.

3.4.1. Mô tả hiện trạng

- Hiện nay nhà trường có công trình vệ sinh cho học sinh. Có nhà để xe riêng học sinh 40 m2 và có sọt rác, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường.

Tuy nhiên công trình vệ sinh riêng cho giáo viên chưa có, nhà để xe cho học sinh và giáo viên còn tạm bợ. Hệ thống cung cấp nước sạch chưa đảm bảo.

 Chỉ số a)  Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;

  • Hồ sơ thiết kế xây dựng của nhà trường. [ H3-3-03-01] 
  • Sơ đồ khu vực nhà vệ sinh nhà trường. (Ảnh chụp) [H3-3-04-01] Chưa đạt

Chỉ số b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; Ảnh chụp, biên bản nghiệm thu nhà để xe.

- Diện tích nhà để xe còn nhỏ, không đủ chứa xe của học sinh, giáo viên [H3-3-04-02] Chưa đạt    

Chỉ số c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu. 

  • Có nguồn nước giếng khoan. [H3-3-04-03]
  • Chứng nhận có nguồn nước sạch y tế: Chưa đạt

3.4.2. Điểm mạnh: Các công trình vệ sinh được xây dựng theo nguyên lý tự hoại. Nhà trường có hệ thống nước phục vụ cho sinh hoạt thuận tiện, có nước lọc tinh khiết cho cán bộ giáo viên và học sinh uống hằng ngày.

3.4.3. Điểm yếu: Khu vực nhà xe của giáo viên và học sinh còn chật chội, diện tích nhà để xe còn nhỏ, không đủ chứa xe của học sinh và giáo viên

Chưa có dịch vụ thu gom rác thải chủ yếu là học sinh tự gom, chưa có biện pháp xử lý rác thải hợp vệ sinh theo quy định, hố rác chưa hợp lệ. Nguồn nước giếng khoan chưa được xử lý.

3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tham mưu với các cấp chính quyền và phối hợp với hội phụ huynh để thực hiện giải quyết các điểm yếu trên, nguồn kinh phí từ xã hội hóa giáo dục.

3.4.5. Tự đánh giá 

Chỉ số a: Không đạt

Chỉ số b: Không đạt

Chỉ số c: Không đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt

3.5. Tiêu chí 5.  Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm;

b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;

c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà truờng.

3.5.1. Mô tả hiện trạng

Thư viện nhà trường đáp ứng được yêu cầu của giáo viên và học sinh. Hằng năm có kế hoạch cụ thể, có nội quy, có hồ sơ và sổ sách, có internet và website của nhà trường. Hằng năm có bổ sung các loại sách, báo, tài liệu tham khảo. Thư viện đạt chuẩn. Tuy nhiên sách tài liệu nghiên cứu còn hạn chế.

Chỉ số a)  Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm;

  • Quyết định đạt chuẩn. [ H3-3-05-01]

Chỉ số b)  Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;

  • Nội quy thư viện[ H3-3-05-02 ]
  • Danh mục sách bao, tài liệu[ H3-3-05-03 ]
  • Sổ theo dõi cho mượn sách. [ H3-3-05-04]

Chỉ số c) Bổ sung sách báo tài liệu hằng năm.

  • Hóa đơn mua sách báo hoặc phiếu xuất, nhập kho. [ H3-3-05-05]

3.5.2. Điểm mạnh: Hằng năm có kế hoạch cụ thể, có nội quy, có hồ sơ và sổ sách, có internet và website của nhà trường. Hằng năm có bổ sung các loại sách, báo, tài liệu tham khảo. Thư viện đạt chuẩn.

3.5.3. Điểm yếu:  Chưa có nhân viên biên chế chính thức mà chỉ có nhân viên hợp đồng ngắn hạn.

Hoạt động của thư viện chưa đáp ứng được các nhu cầu tìm hiểu của giáo viên và học sinh. Thiếu nhiều loại sách tham khảo, kế hoạch hoạt động thư viện còn nghèo nàn.

3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục tham mưu với UBND huyện để có đủ biên chế nhân viên thư viện, nhân viên thư viện cần cố gắng nhiều hơn nữa trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động đặc biệt giới thiệu sách theo chủ điểm, tăng cường bổ sung nguồn sách cho thư viện.

3.5.5. Tự đánh giá

Chỉ số a:  Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

3.6. Tiêu chí 6.  Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ GD & ĐT;

b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ GD & ĐT;

c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.

3.6.1. Mô tả hiện trạng

- Nhà trường có đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc sử dụng và mượn được ghi chép đầy đủ có sổ sách. Giáo viên tự làm đồ dùng nộp theo hằng tháng đảm bảo yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên một số hóa chất còn thiếu chưa được bổ sung.

Chỉ số a)  Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Danh mục các thiết bị phục vụ giảng dạy [ H3-3-06-01]

Biên bản kiểm kê tài sản của nhà trường [ H3-3-03-02 ] 

Chỉ số b)  Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Sổ đăng ký mượn đồ dùng dạy học [ H3-3-06-02 ] 

Danh mục của giáo viên dạy học tự làm hằng năm [ H3-3-06-03] 

Chỉ số c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.

Kế hoạch hằng năm của nhà trường về việc sửa chữa, nâng cấp bổ sung đồ dùng thiết bị dạy học. [ H3-3-06-04] 

Sổ sách chứng từ chi cho sửa chữa, nâng cấp, mua đồ dùng và thiết bị hằng năm[H3-3-06-05] 

3.6.2. Điểm mạnh:

Có đủ đồ dùng thiết bị dạy học cho các khối lớp, có kiểm tra, tu sửa thiết bị kịp thời. Hằng năm có bổ sung thiết bị mới để thay thế cho thiết bị cũ, hỏng. Giáo viên tự làm đồ dùng nộp theo hằng tháng đảm bảo yêu cầu dạy và học. Cán bộ thiết bị làm việc khoa học, nhiệt tình.

3.6.3. Điểm yếu: 

Chưa có những đồ dùng dạy học tự làm đạt chất lượng tốt.

Thiết bị còn thiếu và thường xuyên hư hỏng, nhân viên thiết bị nhiều năm không có, hiện nay đã có 1 nhân viên thiết bị hợp đồng từ tháng 06/2015

          3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tăng cường chỉ đạo công tác làm đồ dùng dạy học trong giáo viên, tham mưu bổ sung thiết bị , hóa chất phục vụ dạy học.

Tham mưu UBND huyện để có đủ biên chế nhân viên thiết bị.

Làm tốt hơn nữa công tác phục vụ giảng dạy

3.6.5. Tự đánh giá:   

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 3: KHÔNG ĐẠT

 

Điểm mạnh: Trường THCS  Lê Quý Đôn địa hình bằng phẳng, môi trường trong sạch thoáng mát. Trường có đủ phòng học, bàn ghế giáo viên, học sinh, bảng viết, nội quy học sinh theo quy định. Thư viện nhà trường  đạt chuẩn cơ bản có đủ tài liệu ,sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất của nhà trường không ngừng được bổ sung và nâng cấp sau từng năm. Thiết bị dạy học đầy đủ, hiện tại đảm bảo đúng quy định của bộ GD&ĐT. Việc quản lý, sử dụng và bảo quản các khối phòng và trang thiết bị giáo dục được thực hiện tốt đã phát huy tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Phong trào xây dựng  nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện được chú trọng thực hiện thường xuyên với những giải pháp cụ thể mang tính ngắn hạn và dài hạn.

Điểm yếu: Một số thiết bị phục vụ cho việc dạy và học đã bị hư hỏng và xuống cấp. Một số phòng học chức năng, nhà hiệu bộ, nhà đa chức năng, phòng học, tường rào, một số nhân viên hợp đồng chưa có.

- Số chỉ số đạt yêu cầu:   13     Chưa đạt yêu cầu: 05

- Tiêu chí đạt yêu cầu:     4       Chưa đạt yêu cầu: 02 (TC – 1,4)

- Kết luận:   Không Đạt

 

 

 

 

 

 

4. Tiêu chuẩn 4:  Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Hằng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp và của nhà trường được thành lập và hoạt động theo Quyết định 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28-03-2008 của Bộ GD&ĐT và xây dựng quy chế phối hợp hoạt động đạt hiệu quả  với Ban đại diện cha mẹ học sinh cũng như các ban ngành đoàn thể trong và và ngoài đơn vị, làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương các đơn vị kinh tế trên địa bàn để xây dựng cơ sở vật chất, khen thưởng cho học sinh tạo động lực phát triển công tác giáo dục trên địa bàn xã nhà nói chung và nhà trường nói riêng.

Tiêu chí 1: Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định.

a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.

c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

1. Mô tả hiện trạng:

- Hằng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp và của nhà trường được thành lập vào đầu năm học do Hội nghị cha mẹ học sinh của lớp và của trường bầu ra mỗi lớp có một Ban đại diện phụ huynh gồm có ba người, trong đó có một Chi hội trưởng. Sau đó tiến hành Đại hội cha mẹ học sinh và bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm 7 thành viên, trong đó 100% phụ huynh là có uy tín ở các cơ sở. Danh sách Ban chấp hành Hội PHHS các lớp, của trường [H4-4-01-01]. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học và Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4-4-01-02], có quy chế hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4-01-03].

- Nhà trường có kế hoạch (kế hoạch năm học) phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS và họp tổ chức thực hiện [H1-4-01-04].

- Hằng tháng, hằng kỳ, giáo viên chủ nhiệm và Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình học tập, đạo đức và các hoạt động khác của lớp. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên gặp gỡ trực tiếp cha mẹ học sinh để phản ánh tình hình học tập của từng học sinh để bàn bạc và đề ra biện  pháp tối ưu nhất giúp cho học sinh học hành tiến bộ. Ngoài ra giáo viên còn trao đổi tình hình học tập của học sinh tới phụ huynh qua điện thoại. Đối với học sinh cá biệt, giáo viên chủ nhiệm cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp trực tiếp xuống tận nhà  để gặp gỡ cùng nhau bàn bạc biện pháp giáo dục học sinh. Kế hoạch năm học của Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4-01-05].

- Mỗi năm học, nhà trường tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và họp toàn thể cha mẹ học sinh một năm 3 lần vào đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học để thống nhất kế hoạch, nội dung phối hợp giữa nhà trường với hội cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh và xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường, nhằm thúc đẩy sự quan tâm, phối kết hợp giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.  Đồng thời phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh huy động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. Biên bản họp cha mẹ học sinh của lớp, trường [H4-4-01-06].

- Biên bản đại hội cha mẹ học sinh [H4-4-01-07]

- Báo cáo về hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4-01-08].

- Nghị quyết hội nghị ban dại diện CMHS [H4-4-01-09].

2. Điểm mạnh:

- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để CMHS, Ban đại diện CMHS lớp, Ban đại diện CMHS trường thực hiện đúng Điều lệ Ban đại diện CMHS và nghị quyết đầu năm học.

- Nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với Ban đại diện Cha mẹ học sinh, có sự thống nhất, kế hoạch và hoạt động hiệu quả.

- Phần lớn cha mẹ học sinh nhiệt tình, luôn quan tâm đến các hoạt động của nhà trường.

- Thường xuyên trao đổi, thu thập thông tin giữa nhà trường với CMHS để đề ra các biện pháp kịp thời giáo dục học sinh.

3. Điểm yếu:

- Một bộ phận cha mẹ học sinh còn chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình một cách cần thiết, còn phó mặc hoàn toàn cho nhà trường. 

- Giáo viên chủ nhiệm ít đi tiếp xúc trực tiếp với các gia đình học sinh yếu.

- Các thành viên trong Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động không đều thiếu chủ động trong công việc. 

- Sự phối hợp giữa nhà trường với CMHS trong việc giáo dục học sinh các biệt hiệu quả chưa cao.

- Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa thường xuyên.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhất là giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh yếu, học sinh cá biệt để cùng tìm ra giải pháp chung trong việc giáo dục các em tiến bộ.

- Đẩy mạnh công tác phối kết hợp. Thực hiện nghiêm túc về thời gian và số lần họp định kỳ (Có thể họp đột xuất khi cần thiết). Nội dung họp cần tập trung vào kĩ năng giải quyết vấn đề đặt ra một cách hiệu quả. Đối với từng lớp, giáo viên chủ nhiệm trao đổi kinh nghiệm, có biện pháp thực hiện phối hợp hiệu quả hơn.

- Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh hiểu về quy chế, điều lệ và các văn bản pháp quy khác để phụ huynh tự điều chỉnh cách nghĩ và có biện pháp giáo dục con em mình tốt hơn.

- Tham mưu ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động từng tháng thường xuyên.

5.Tự đánh giá :

     - Chỉ số a :Đạt ;chỉ số b :Đạt ; Chỉ số c : Đạt  

Kết luận:                   Tiêu chí 1 :Đạt

 

Tiêu chí 2: Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng , chính quyền và phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường.

b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.

c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

1. Mô tả hiện trạng:

Thường xuyên tham mưu với ngành, cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương ủng hộ cả tinh thần và vật chất để xây dựng, tu sửa vật chất nhà trường vào dịp hè trước khi khai giảng năm học mới như quét vôi các phòng học, làm nhà xe cho giáo viên và học sinh, làm sân bê tông, xây dựng nhà vệ sinh, sửa chữa bàn ghế.

- Văn bản của nhà trường tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức trong và ngoài nhà trường năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 - 2016 [H4-4-02-01];

- Báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức trong và ngoài nhà trường năm học 2014 – 2015 [H4-4-02-02];

Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;

- Văn bản về kế hoạch thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực” năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 – 2016 [H4-4-02-03];

- Báo cáo của nhà trường kế hoạch thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực” năm học 2014 – 2015 [H4-4-02-04];

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

- Báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá việc huy động nguồn kinh phí tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để khen thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học sinh nghèo. Báo cáo quyết toán quỹ ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4-02-05]

- Quyết định khen thưởng học sinh nghèo hiếu học của Hội khuyến học xã Buôn Triết [H4-4-02-06].  Quyết định của nhà trường khen thưởng học sinh khá, giỏi,  Có danh sách kèm theo [H4-4-02-07];

- Biên bản kí kết về việc hội phụ nữ Xã trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó trường THCS Lê Quý Đôn từ năm học 2014-2016[H4-4-02-08];

Ngoài ra nhà trường còn phối hợp với địa phương, với Ban đại diện cha mẹ học sinh về giáo dục đạo đức, an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội trong năm học cũng như trong các dịp Lễ, Văn nghệ,…[H4-4-02-09];

2. Điểm mạnh:

Nhà trường đã tích cực chủ động phối hợp tốt với cấp Uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, khi thực hiện các hoạt động giáo dục NGLL.

Nhà trường đã xác định công tác giáo dục là của toàn Đảng, toàn dân, mọi tổ chức đoàn thể, vì vậy ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đã xây dựng kế họach năm học và duyệt với Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và thông qua kế hoạch với toàn thể cha mẹ học sinh để huy động tất cả các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục.

Nhà trường phối hợp tốt với các tổ chức ngoài nhà trường như: Công an, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã để quản lý học sinh trong thời gian nghỉ tết, nghỉ hè.

3. Điểm yếu:

Các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội chủ yếu ủng hộ về tinh thần, phần ủng hộ về vật chất còn hạn chế.

Việc tổ chức rút kinh nghiệm kết quả triển khai chưa thường xuyên

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Củng cố và phát huy hơn nữa mối quan hệ giữa nhà trường, với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm tăng cường nguồn lực tinh thần, vật chất để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Trong những năm học tới, nhà trường cần mở rộng hơn nữa mối quan  hệ  với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để có sự phối hợp tốt trong việc giáo dục học sinh và kêu gọi đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường.

Tăng cường hơn nữa các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao .

Tạo uy tín và niềm tin bằng chất lượng giáo dục.

5.Tự đánh giá :

     - Chỉ số a :Đạt ;chỉ số b :Đạt ; Chỉ số c : Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 2 :Đạt

 

Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh để thực hiện mục tiêu , kế hoạch giáo dục.

a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;

b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương;

c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường phối hợp hiệu quả với các tổ chức đoàn thể để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua các môn học và đặc biệt là chương trình ngoại khóa, các buổi sinh hoạt Đội TNTP Hồ Chí Minh. Kế hoạch - chương trình công tác Đội và phong trào thiếu nhi [H4-4-03-01].

Hằng năm, nhà trường chỉ đạo Liên đội có kế hoạch cụ thể phối hợp với chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương để tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc. Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc [H4-4-03-02].

          Hằng tháng, Liên đội phối hợp với học sinh các chi đội khối 9 giành 1 buổi lao động chăm sóc giúp đỡ gia đình có công với cách mạng trên địa bàn trường ở địa phương. Chính nhờ hoạt động này, đã giáo dục các em về truyền thống yêu nước và sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc của con người Việt Nam.  Kế hoạch chăm sóc gia đình có công với cách mạng trên địa bàn dân cư [H4-4-03-03], Báo cáo kết quả chăm sóc giúp đỡ gia đình có công với cách mạng trên địa bàn dân cư [H4-4-03-04].

Bên cạnh đó, Chi bộ nhà trường phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội, Công đoàn  tổ chức thăm hỏi, tặng quà buôn kết nghĩa Ung Rung II, địa chỉ đỏ. Nội dung kết nghĩa giữa trường THCS Lê Quý Đôn với Buôn Ung Rung 2[H4-4-03-05], báo cáo tặng quà buôn kết nghĩa Ung Rung 2 [H4-4-03-06]. Giấy biên nhận trợ cấp gạo địa chỉ đỏ [H4-4-03-07]

2. Điểm mạnh:

- Nhờ sự chỉ đạo sát sao của BGH, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa Liên Đội nhà trường cùng các tổ chức đoàn thể trong nhà trường nên công tác giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc được nâng cao chất lượng và có hiệu quả hơn.

- Nhờ sự năng động, nhiệt tình của tổ chức Liên đội nên các hoạt động giáo dục ngày càng phong phú.

- Nhà trường luôn nhận được sự đồng tình, ủng hộ của phụ huynh học sinh và các tổ chức chính quyền địa phương trong công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc.

- Có sự liên hệ chặt chẽ với các Chi đội, anh chị phụ trách Chi Đội trong công tác thăm hỏi, chăm sóc giúp đỡ gia đình có công với cách mạng.

3. Điểm yếu:

- Hầu hết giáo viên phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường nên thời gian giành cho các hoạt động giáo dục ngoài nhà trường còn nhiều hạn chế.

-  Hầu hết học sinh là con em nông thôn nên việc tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa cũng gặp nhiều khó khăn.

- Trình độ nhận thức của nhiều phụ huynh học sinh chưa cao do đó việc tuyên truyền cho phụ huynh hiểu và ủng hộ các phương pháp giáo dục cũng gặp không ít khó khăn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Trong những năm học tiếp theo, nhà trường và các tổ chức đoàn thể  cần quan tâm hơn nữa tới việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa cho học sinh.

- Các tổ chức đoàn thể phối hợp với nhà trường để đưa ra kế hoạch và biện pháp cụ thể cho mỗi hoạt động.

- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và chính quyền địa phương để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục.

5.Tự đánh giá :

   - Chỉ số a :Đạt 

- Chỉ số b :Đạt  

- Chỉ số c : Đạt  

Kết luận:         Tiêu chí 3 :Đạt

 

Kết luận tiêu chuẩn 4 : Đạt

Nhà trường  đã tạo ra  được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh và các đoàn thể chính quyền nhân dân địa phương trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Tập thể nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

Chương trình, kế hoạch hoạt động khoa học, cụ thể sát với tình hình thực tế và mang tính khả thi. 

Chất lượng và hiệu quả phối hợp hoạt động khá tốt. 

Ở một số thời điểm, hiệu quả phối hợp hoạt động giảm sút, thiếu ổn định; công tác tuyên truyền đạt hiệu quả chưa cao; kết quả công tác huy động nguồn ngân sách xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,... cho sự nghiệp giáo dục một vài điểm chưa đạt như mong muốn.

  • Số tiêu chí đạt: 03
  • Số chỉ số đạt: 09
  • Kết luận tiêu chuẩn 4: Đạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

5.1. Tiêu chí 1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

 5.1.1. Mô tả hiện trạng:

- Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ GD&ĐT, và các cơ quan có thẩm quyền.

a). Nhà trường thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học theo quy định của cấp trên.

- Có kế hoạch năm học [H5-5-01-01] ; kế hoạch tháng [H5-5-01-02]; kế hoạch tuần [H5-5-01-03]       

Chỉ số a). Đạt

b). Nhà trường thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định;

- Có kế hoạch về thời gian năm học của nhà trường; [H5-5-01-04];

- Có báo cáo thực hiện tiến độ chương trình của nhà trường đánh giá việc thực hiện kế hoạch, thời gian năm học; [H5-5-01-05];

- Có sổ ghi kế hoạch giảng dạy H1-1-07-18]; ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; [H1-1-07-19];

- Có sổ ghi đầu bài từng năm học; [H1-1-07-06];

Chỉ số b). Đạt

c). Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập.

- Có biên bản các cuộc họp hội đồng, chuyên môn, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập; [H1-1-01-03];

- Có báo cáo đánh giá công tác và việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng; [H5-5-01-05] ; [H5-5-01-06];

- Có kế hoạch, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hoạt động chuyên môn, học kỳ, tháng, tuần; [H5-5-01-07];

Chỉ số c). Đạt

5.1.2. Điểm mạnh 

- Thực hiện kế hoạch đúng quy định, khoa học;

- Báo cáo chính xác, kịp thời.

5.1.3. Điểm yếu

- Một số giáo viên nhà cách trường khá xa do đó việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Một số mắc bệnh hiểm nghèo, thường xuyên nghỉ để đi điều trị.

5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

- Phân công dạy thay và xếp thời khóa biểu linh hoạt để hoàn thành chương trình. 

5.1.5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 1: Đạt

 

5.2. Tiêu chí 2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.

5.2.1. Mô tả hiện trạng:

- Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh luôn được nhà trường quan tâm chỉ đạo tới các tổ chuyên môn và từng giáo viên. Giáo viên tích cực đổi mới nội dung bài soạn, phương pháp giảng dạy và hướng dẫn học sinh đổi mới phương pháp học tập để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, nâng cao khả năng tự học của học sinh.

- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi và yêu cầu các CBGV tích cực ứng dụng CNTT trong quá trình quản lý và giảng dạy:

a) Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học;

            - Có báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề của nhà trường có nội dung đánh giá đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; [H5-5-02-01]

           - Hình ảnh minh họa các tiết dạy đổi mới phương pháp dạy học; [H5-5-02-02]

Chỉ số a). Đạt

b) Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập;

- Có các báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học; đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập. [H5-5-02-03] 

- Có bản tổng hợp số giờ trên lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp; [H5-5-02-04]  

- Kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hình ảnh minh họa; [H5-5-02-05] 

Chỉ số b). Đạt

c) Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Có các báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo; [H5-5-02-06]

- Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn của học sinh; [H5-5-02-07]

- Có quyết định công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường (16 Gv Giỏi cấp trường); [H5-5-02-08]

- Có quyết định công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện (08 GV giỏi cấp huyện); [H5-5-02-09]

Chỉ số c). Đạt

5.2.2. Điểm mạnh: Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học.

- Giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện nhiều

5.2.3. Điểm yếu:

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn chưa thường xuyên, liên tục.

- Một số học sinh còn chưa tích cực, tự giác, sáng tạo trong học tập.

5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

- Khuyến khích, động viên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy

- Tập huấn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy cho cán bộ và giáo viên.

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh.

5.2.5. Tự đánh giá: Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 2: Đạt

5.3. Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.

5.3.1. Mô tả hiện trạng:

- Công tác phổ cập giáo dục của địa phương được quan tâm thường xuyên. Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch triển khai thực hiện công tác giáo dục và tham mưu với chính quyền địa phương thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, đề ra nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo.

- Việc điều tra phổ cập được tiến hành đúng thời điểm, đúng quy trình, số liệu điều tra đảm bảo chính xác, các hồ sơ phổ cập có đầy đủ theo quy định được bảo quản và lưu trữ tốt.

- Từ năm 2006 nhà trường đã ứng dụng tốt phần mềm Phổ cập giáo dục THCS

- Từ năm 2006 đến nay địa phương luôn được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS.

a) Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao theo từng năm, từng tháng [H5-5-03-01] ; báo cáo quá trình thực hiện công tác PCGD của nhà trường có nội dung đánh giá thực hiện công tác phổ cập giáo dục [H5-5-03-02]; [H5-5-01-05]

Chỉ số a). Đạt

b) Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ được giao:

- Sổ theo dõi phổ cập giáo dục; [H5-5-03-03]

- Báo cáo giáo dục thường có nội dung ghi kết quả thực hiện phổ cập giáo dục của nhà trường; [H5-5-03-02]

- Có quyết định công nhận đạt chuẩn PCTHCS [H5-5-03-04]

- Các báo cáo của nhà trường có nội dung ghi kết quả thực hiện phổ cập giáo dục của nhà trường; [H5-5-03-02]; [H5-5-01-05]

Chỉ số b). Đạt

c) Cuối năm đều tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác: có biên bản tự kiểm tra đánh giá kết quả PCTHCS

- Biên bản  kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục; [H5-5-03-05]

- Biên bản kiểm tra đánh giá của cấp có thẩm quyền về công tác phổ cập giáo dục của nhà trường; [H5-5-03-06]

Chỉ số c). Đạt

5.3.2. Những điểm mạnh

- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục tại địa phương được xây dựng chu đáo theo từng năm, tháng.

- Nhà trường đã tổ chức điều tra, thống kê phổ cập giáo dục nghiêm túc, đúng quy trình, số liệu điều tra chính xác.

- Các loại hồ sơ phổ cập có đầy đủ được bảo quản tốt.

- Ứng dụng tốt phần mềm Phổ cập vào công tác phổ cập.

5.3.3. Những điểm yếu:

- Tỷ lệ đạt chuẩn PCTHCS chưa bền vững; học sinh bỏ học còn nhiều.

5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

- Nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học; mở các lớp PCTHCS

5.3.5. Tự đánh giá: Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 3: Đạt

5.4. Tiêu chí 4. Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục.

5.4.1. Mô tả hiện trạng:

- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém được nhà trường đặc biệt quan tâm. Ngay từ đầu năm học nhà trường đều giao cho giáo viên bộ môn khảo sát chất lượng phân loại học sinh từ đó thành lập các đội tuyển HSG sớm và tổ chức bồi dưỡng tại trường; tổ chức học phụ đạo buổi chiều để giúp đỡ học sinh yếu kém nắm vững kiến thức cơ bản nâng cao kết quả học tập. Việc tổ chức phụ đạo học sinh học buổi chiều tại trường đều được bàn bạc, thống nhất với phụ huynh học sinh và thực hiện theo đúng chỉ đạo của Phòng giáo dục đào tạo huyện.

a) Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học

- Cuối mỗi năm học nhà trường đã tổng hợp kết quả học tập của học sinh làm căn cứ khảo sát , phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học sau.

- Hồ sơ EMIS năm học 2013-2014; [H5-5-04-01].

- Hồ sơ EMIS năm học 2014-2015; [H5-5-04-02].

- Chưa có bản tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm học của từng lớp, từng khối lớp;

- Nghị quyết ban chấp hành hội cha mẹ học sinh nhiệm kỳ 2014-2015, nhiệm kỳ 2015-2016 ; [H4-4-01-09].

- Xin và cấp phát học bổng cho học sinh dân tộc, học sinh nghèo vượt khó kích thích các em vươn lên trong học tập. Danh sách học sinh nhận học bổng [H5-5-04-03].

- Quyết định khen thưởng học sinh nghèo hiếu học của Hội khuyến học xã Buôn Triết [H4-4-02-07]

Chỉ số a). Đạt

b) Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém phù hợp.

- Phương hướng nhiệm vụ năm học 2014-2015 [H5-5-01-01]

- Danh sách học sinh khá giỏi và học sinh yếu kém của từng năm học. [H5-5-04-04]; [H5-5-04-05]. [H5-5-04-06]

- Phân công chuyên môn, thời khóa biểu dạy phụ đạo năm học 2014-2015 [H5-5-04-07].

- Kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp huyện. Các quyết định thành lập đội tuyển HSG dự thi IOE, VIOE, MTCT, TDTT, các môn văn hóa.  [H5-5-04-08].

- Nghị quyết ban chấp hành hội cha mẹ học sinh nhiện kỳ 2014-2015, 2015-2016 [H4-4-01-09].

Chỉ số b). Đạt

c) Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ.

- Báo cáo tổng kết cuối năm 2014-2015 kèm phụ lục , báo cáo sơ kết học kỳ I năm 2015-2016 [H5-5-04-09].

- Báo cáo thống kê chất lượng 2 mặt giáo dục năm học 2014-2015; [H5-5-04-10].

- Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi IOE, VIOE, MTCT, TDTT, các môn văn hóa. [H5-5-04-11].

- Chưa có các báo cáo của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá tình hình học tập văn hóa của học sinh học lực yếu, kém theo định kỳ;

Chỉ số c). Đạt

5.4.2. Điểm mạnh Công tác khảo sát phân loại học sinh và tuyển chọn vào các đội tuyển học sinh giỏi được nhà trường tổ chức nghiêm túc công bằng khách quan.

- Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường, và việc dạy phụ đạo học sinh yếu kém được thực hiện nghiêm túc.

5.4.3. Điểm yếu

- Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi chưa cao, không ổn định

- Việc tổ chức học phụ đạo còn chưa đạt hiệu quả như mong muốn

5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

- Động viên giáo viên tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Tập huấn các phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên

- Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

5.4.5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 4: Đạt

5.5. Tiêu chí 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.5.1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường đã thực hiện nội dung giáo dục địa phương thông qua các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a). Thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn;

- Có tài liệu về nội dung giáo dục địa phương (địa chí Đăk Lăk); [H5-5-05-01]

 - Chưa có đủ tập bài soạn về nội dung giáo dục địa phương từng môn học; [H5-5-05-02]

- Có báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá về giáo dục địa phương; [H5-5-05-03]

Chỉ số a).  Chưa đạt

b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định;

- Có các báo cáo của nhà trường có nội dung nhà trường thực hiện kiểm tra đánh giá nội dung giáo dục địa phương [H5-5-05-03]

Chỉ số b). Đạt

c) Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm.

- Biên bản có nội dung rà soát, đánh giá nội dung giáo dục địa phương; [H5-5-05-04]

- Chưa có đủ văn bản về điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương; [H5-5-05-05]

- Chưa có hồ sơ nghiệm thu, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương của cấp có thẩm quyền

Chỉ số c). Chưa đạt Đạt

5.5.2. Những điểm mạnh

- Thực hiện nghiêm túc chương trình lịch sử địa phương và địa lý địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.5.3. Những điểm yếu

- Chưa có hồ sơ nghiệm thu, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương của cấp có thẩm quyền

- Chưa có đủ văn bản về điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương

- Chưa có tập bài soạn về nội dung giáo dục địa phương môn GDCD, Địa

5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

- Ngoài việc tổ chức tốt các tiết học về giáo dục địa phương cần tổ chức cho học sinh tìm hiểu tham quan các di tích lịch sử văn hóa và các phong tục tập quán của địa phương.

5.5.5. Tự đánh giá: Chưa đạt

Chỉ số a: Chưa đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Chưa đạt  

Kết luận: Tiêu chí 5: Chưa đạt

 

5.6. Tiêu chí 6  Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.

5.6.1. Mô tả hiện trạng:

          - Ngoài việc tổ chức học tập và các hoạt động nội khoá, nhà trường luôn quan tâm đến các hoạt động ngoại khoá trong đó có các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao thu hút được nhiều học sinh tham gia, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Nhân dịp khai giảng năm học mới và các ngày lễ lớn trong năm nhà trường kết hợp với các tổ chức như Công đoàn, Chi đoàn và Liên đội thiếu niên tổ chức cho các em học sinh tập luyện và thi các tiết mục văn nghệ, thi một số môn thể thao điền kinh và một số trò chơi dân gian.

-  Hằng năm nhà trường đều tham gia đầy đủ Hội khoẻ Phù Đổng các cấp.

a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh

 - Kế hoạch tổ chức các trò chơi dân gian [H5-5-06-01] , kế hoạch tổ chức các hoạt động văn nghệ, báo tường[H5-5-06-02] , kế hoạch thành lập CLB bóng chuyền trường THCS Lê Quý Đôn năm học 2014-2015. [H5-5-06-03] 

Chỉ số a) Đạt

b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường. Báo cáo kết quả hoạt động tổ chức các trò chơi dân gian trong năm học 2014-2015[H5-5-06-04] , báo cáo tổng kết phong trào văn nghệ, báo tường[H5-5-06-05] , kết quả hoạt động câu lạc bộ bóng chuyền THCS Lê Quý Đôn năm học 2014-2015[H5-5-06-06] , một số hình ảnh hoạt động câu lạc bộ bóng chuyền, trò chơi dân gian, văn nghệ [H5-5-06-07] 

Chỉ số b)  Đạt

c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 

Triển khai kế hoạch văn nghệ 20/11 cấp trường, tham gia hội diễn cấp huyện [H5-5-06-08], kế hoạch tổ chức trò chơi dân gian cấp huyện , báo cáo kết quả các hoạt động trên [H5-5-06-09] 

  HSG môn thể dục cấp huyện [H5-5-06-10] , kết quả đêm văn nghệ ngày 20/11 [H5-5-06-11].

 

Chỉ số c) Đạt

5.6.2. Điểm mạnh:

- Phong trào văn nghệ thể dục thể thao của học sinh luôn được nhà trường quan tâm đúng mức và tổ chức cho các em tham gia thường xuyên có tác dụng giáo dục đạo đức, truyền thống, thẩm mỹ cho học sinh.

- Hằng năm nhà trường đều có học sinh đạt giải cao trong các kỳ hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện và tham gia Hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh.

5.6.3. Điểm yếu: không

5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cần phổ biến và tổ chức nhiều trò chơi dân gian phù hợp với điều kiện của học sinh và nhà trường hơn nữa.

- Nâng cao chất lượng các tiết mục văn nghệ

5.6.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 6: Đạt

5.7.Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh.

5.7.1. Mô tả hiện trạng:

- Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được nhà trường lồng ghép trong các môn học và các hoạt động ngoài giờ khác.

a) Kế hoạch tổ chức GD, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh [H5-5-07-01]

- Các báo cáo của nhà trường hằng năm có nội dung đánh giá việc giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh [H5-5-07-02]; Lịch công tác tháng [H5-5-01-03]

  • Hoạt động NGLL thường xuyên theo hằng tháng [H5-5-01-06]

Chỉ số a). Đạt

b) Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về  cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau:

- Báo cáo đánh giá giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh [H5-5-07-02]

Chỉ số b). Đạt

c) Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh: 

- Báo cáo đánh giá công tác giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh [H5-05-07-03]

Chỉ số c). Đạt

5.7.2. Điểm mạnh: Kỹ năng sống của học sinh đã được nhà trường quan tâm giáo dục, thông qua các môn học và một số hoạt động ngoại khóa khác.

5.7.3. Điểm yếu: Chất lượng các chương trình giáo dục về kỹ năng sống cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

          5.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng :

        - Thực hiện chương trình giáo dục về kỹ năng sống theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

        - Tổ chức thêm nhiều các hoạt động ngoại khóa, tổ chức hội thảo về kỹ năng sống cho học sinh.

5.7.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 7: Đạt

 

5.8.Tiêu chí 8.  Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường.

5.8.1. Mô tả hiện trạng:

        - Nhà trường thường xuyên tổ chức cho học sinh giữ gìn vệ sinh môi trường, lớp học, khu vực quanh trường và đường làng ngõ xóm. Quang cảnh trường lớp luôn được đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát. Đa số học sinh đều có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp và vệ sinh môi trường.

a) Có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường:

Kế hoạch lao động tháng [H5-5-08-01]

Chỉ số a: Đạt

b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đạt yêu cầu.

- Báo cáo đánh giá việc học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường  [H5-5-08-01]

- Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường (y tế học đường) [H5-05-08-02]

Chỉ số b:  Đạt

c) Hằng tuần, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường. 

- Đánh giá hoạt động liên đội ( sổ trực tuần) [H5-5-08-03]

Chỉ số c: Đạt

5.8.2. Điểm mạnh:

- Quang cảnh nhà trường luôn được đảm bảo sạch sẽ gọn gàng.

5.8.3. Điểm yếu: 

- Còn một số ít học sinh chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

5.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng :

- Nhà trường thường xuyên tuyên truyền và tổ chức cho học sinh vệ sinh trường lớp, cảnh quan môi trường

5.8.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 8: Đạt

5.9. Tiêu chí 9. Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.

5.9.1. Mô tả hiện trạng:

- Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh được đánh giá xếp loại theo từng học kỳ và cả năm học nghiêm túc theo đúng quy chế.

- Có đủ bảng tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo từng khối trong 3 năm.

- Có bảng tổng hợp kết quả Học lực của học sinh khối 9 về điều kiện xét tốt nghiệp.

- Có danh sách học sinh tham dự kỳ thi học sinh giỏi các cấp.

- Có danh sách giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi từ cấp huyện trở lên.

- Có bảng thống kê kết quả học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi từ cấp huyện trở lên.

a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên: 

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 85% đối với trường trung học cơ sở, 80% .

 - Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

Chỉ số a: Đạt

b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá: 

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

- Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp hằng năm [H5-5-12-01]

Chỉ số b: Đạt

c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi: 

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 2% đối với trường trung học cơ sở

- Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

          - Có báo cáo thống kê xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh; [H5-5-04-9]

  • Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; [H1-1-02-04]
  • Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi IOE, VIOE, MTCT, TDTT, các môn văn hóa; [H5-5-04-11]
  • Danh sách giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi từ cấp huyện trở lên [H5-5-04-08]

Chỉ số c: Đạt

5.9.2. Điểm mạnh:

- Việc đánh giá xếp loại học sinh được làm nghiêm túc, công bằng, khách quan theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Tỷ lệ học sinh xếp loại văn hoá từ trung bình trở lên đều đạt và vượt so với kế hoạch hằng năm.

5.9.3. Điểm yếu: Tỷ lệ học sinh khá, giỏi giữa các khối lớp còn chưa đồng đều

5.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

        - Tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Tăng cường quản lý và đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp soạn giảng, đổi mới phương pháp học tập để nâng cao chất lượng ở các môn học.

        - Đổi mới việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh năng khiếu. Kết hợp tốt hơn nữa với các trường trong cụm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

        - Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy và học tập.

5.9.5. Tự đánh giá: Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 9: Đạt

5.10.Tiêu chí 10. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.

5.10.1. Mô tả hiện trạng :  Kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục cấp trung học cơ sở (Bảng tổng hợp đánh giá xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh)

a) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt 90,28% đối với trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn.

Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

Chỉ số a: Đạt

b) Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn không quá 1% đối với trường trung học cơ sở.

- Trường không có học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn.

Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

Chỉ số b. Đạt

c) Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

- Trường không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Báo cáo của nhà trường về việc không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. [H5-5-10-01]

Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

Chỉ số c. Đạt

5.10.2. Điểm mạnh:

- Số học sinh xếp loại hạnh kiểm Khá và Tốt của các khối 6,7,8,9 đều đạt trên 90% và không có học sinh xếp loại hạnh kiểm Yếu.

- Không có học sinh bị kỉ luật và mắc các tai tệ nạn xã hội.

5.10.3. Điểm yếu: 

- Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình còn khá cao.

5.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tăng cường giáo dục truyền thống cho học sinh, giáo dục học sinh theo 5 điều Bác dạy thiếu niên nhi đồng.

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với chính quyền, các đoàn thể ở địa phương và phụ huynh học sinh để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Kiên quyết không để tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường.

5.10.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 10: Đạt

5.11.Tiêu chí 11 . Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm.

5.11.1. Mô tả hiện trạng: Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh, đáp ứng được yêu cầu kế hoạch của nhà trường quy định, của các cấp quản lý giáo dục.

a) Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội  của địa phương.

- Danh sách học nghề [H5-5-11-01]

        - Kết quả học nghề phổ thông [H5-5-11-02]

        - Quyết định kiểm tra hồ sơ chuyên môn [H5-5-11-03]

        - Hợp đồng trách nhiệm đào tạo [H5-5-11-04]

Chỉ số a: Đạt

b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 70% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở

- Danh sách học nghề, [H5-05-11-01]

- Kết quả học nghề phổ thông [H5-05-11-02]

Chỉ số b: Đạt

c) Kết quả xếp loại học nghề của học sinh. Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt 80% loại trung bình trở lên đối với trường trung học cơ sở

- Biên bản tổng hợp kiểm tra hồ sơ giáo viên [H5-5-11-05]

- Danh sách học nghề, [H5-05-11-01]

- Kết quả học nghề phổ thông [H5-5-11-02]

Chỉ số c: Đạt

5.11.2. Điểm mạnh:

- Có 100% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Các hoạt động từ thiện nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa được 100% học sinh tham gia và được huyện đoàn, Hội chữ thập đỏ huyện, Uỷ ban mặt trận tổ quốc huyện ghi nhận và đánh giá cao.

5.11.3. Điểm yếu: Không

5.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tiếp tục phối hợp với TTGDTX Lăk duy trì và tổ chức tốt việc dạy nghề cho học sinh khối 8 và các hoạt động dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9  trong nhà trường.

 5.11. 5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 11: Đạt

5.12.Tiêu chí 12 . Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường.

5.12.1. Mô tả hiện trạng:

- Kết quả giáo dục các mặt hằng năm của nhà trường luôn được ổn định ở mức độ Khá.

- Tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp hằng năm đều đạt và vượt bình quân của huyện.

- Tỷ lệ học sinh bỏ học và tỷ lệ học sinh lưu ban thấp hơn so với bình quân của huyện.

- Hằng năm đều có học sinh tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và có khá nhiều học sinh đoạt giải. Tuy nhiên kết quả học sinh giỏi hằng năm không được ổn định.

a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hằng năm.

- Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp năm 2013-2014, 2014-2015; [H5-5-12-01]

- Tỷ lệ học sinh lên lớp và lưu ban giai đoạn 2010-2015;  [H5-5-12-02]

Chỉ số a. Đạt

b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban: 

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Không quá 3% học sinh bỏ học, không quá 5% học sinh lưu ban

- Các vùng khác: Không quá 1% học sinh bỏ học, không quá 2% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học.

- Danh sách học sinh bỏ học, lưu ban [H5-5-12-03]

Chỉ số b. Đạt

c) Có học sinh tham gia và đoạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trung học cơ sở

Kết quả thi HSG cấp huyện [H5-5-04-11].

Chỉ số c. Đạt

5.12.2. Điểm mạnh:

- Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hằng năm khá cao và ổn định.

- Tỷ lệ học sinh lưu ban rất nhỏ.

5.12.3. Điểm yếu:

- Vẫn còn học sinh bỏ học.

- Số học sinh giỏi hằng năm chưa nhiều và không ổn định.

5.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Cần phải giáo dục tốt về động cơ thái độ học tập cho học sinh. Học sinh cần phải đổi mới phương pháp học tập

- Giáo viên cần đổi mới phương pháp soạn giảng, tích cực sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, tích cực tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Giáo viên phải nắm vững chương trình SGK và chuẩn kiến thức kỹ năng ở từng môn học. Tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dạy học theo hướng thân thiện.

- Cần đổi mới công tác quản lý và tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém để đạt hiệu quả tốt hơn.

5.12.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 12: Đạt

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 5: ĐẠT

          * Điểm mạnh và điểm yếu nổi bật:

- Điểm mạnh: nhà trường tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục, chú trọng xây dựng kế hoạch , tổ chức triển khai, tham gia đầy đủ các hoạt động theo từng nhiệm vụ năm học. Kết quả Đạt chuẩn theo quy định.

- Điểm yếu: nhà trường chưa thực hiện tốt hoạt động giáo dục địa phương:

Chưa có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học có nội dung giáo dục địa phương;

Chưa có hồ sơ nghiệm thu, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương của cấp có thẩm quyền.

* Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 34

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 11

* Kết luận tiêu chuẩn 5: Đạt

 

III. KẾT LUẬN CHUNG

Căn cứ Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

Công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

          Hội đồng tự đánh giá trường THCS Lê Quý Đôn đã đánh giá đủ 5 tiêu chuẩn, 36 tiêu chí với 108 chỉ số. Kết quả như sau:

Số lượng và tỷ lệ các tiêu chí đạt và chưa đạt:

Tổng số các tiêu chí đạt 29        ( 29/36=80.5%)

          Tổng số các tiêu chí không đạt: 7 ( 7/36=19.5%)

Số lượng các chỉ số đạt và chưa đạt:

Tổng số các chỉ số Đạt: 96  (96/108=88.8%)

Tổng số các chỉ số Không đạt: 12 ( 12/108=11.2%)

Cấp độ kiểm định chất lượng giáo dục đạt được: Cấp độ 2.

1. Kết quả tự đánh giá trên được dựa trên cơ sở thực trạng của nhà trường  năm học 2014 - 2015.

2. Căn cứ kết quả tự đánh giá, nhà trường sẽ triển khai thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng nhằm khắc phục nội dung những tiêu chí chưa đạt, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động trong nhà trường để nâng cao chất lượng các nội dung tiêu chuẩn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục phổ thông của nhà trường.

                                                                   Buôn Triết, ngày 19 tháng 02 năm 2016

 

 

 

 

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Tiêu Viết Vận

 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LẮK

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐẮK LẮK, 2015

 

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN LẮK

TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT

Họ và tên

Chức danh, chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký

1

Tiêu Viết Vận

Hiệu trưởng

Chủ tịch HĐ

 

2

Y Khoan Buôn Dap

Phó Hiệu trưởng

Phó Chủ tịch HĐ

 

3

Bùi Mạnh Cường

Phó hiệu trưởng

Thư ký1 HĐ

 

4

Nguyễn Thị Thanh

Thư ký Hội đồng

Thư ký2  HĐ

 

5

Hoàng Vĩnh Lộc

TPT

Uỷ viên HĐ

 

6

Nguyễn Thanh Hùng

CT Công Đoàn

Uỷ viên HĐ

 

7

Trần Thị Lưu

TPCM

Uỷ viên HĐ

 

8

Bùi Đình Kiên

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

9

Lê Quang Dũng

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

10

Nguyễn Văn Thành

TTCM

Uỷ viên HĐ

 

 

 

 

 

 

ĐẮK LẮK, NĂM 2015

MỤC LỤC

 

NỘI DUNG

Trang

     Danh sách thành viên

1

Mục lục

2

Danh mục các chữ viết tắt

5

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

6

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

8

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

11-20

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

11

   II. TỰ ĐÁNH GIÁ

20

Tiêu chuẩn 1

Tổ chức và quản lý nhà trường

20-38

Tiêu chí 1:

 Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở…….

20

Tiêu chí 2:

Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học….. 

23

 Tiêu chí 3:

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh….

24

Tiêu chí 4:

Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng….

26

Tiêu chí 5:

Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường…

28

Tiêu chí 6:

Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước….

29

Tiêu chí 7:

Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.

30

Tiêu chí 8: 

Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh….. 

33

Tiêu chí 9:

Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường….. 

34

Tiêu chí 10:

Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên;……

36

Kết luận về tiêu chuẩn 1

38

Tiêu chuẩn 2

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

39-45

Tiêu chí 1:

Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục…

39

Tiêu chí 2:

Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học ……

40

Tiêu chí 3:

 Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên…….

41

Tiêu chí 4:

Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường….. 

42

Tiêu chí 5:

Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học..  

44

Kết luận về tiêu chuẩn 2

45

Tiêu chuẩn 3

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

46- 52

Tiêu chí 1:

Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ….

46

Tiêu chí 2: 

Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.

47

Tiêu chí 3:

 Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý,….. 

48

Tiêu chí 4:

Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch,.. 

49

Tiêu chí 5:

Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cá..  bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh….. 

50

Tiêu chí 6: 

Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học….. 

51

Kết luận về tiêu chuẩn 3

52

Tiêu chuẩn 4

Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

53-58

Tiêu chí 1:

Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh……

53

Tiêu chí 2:

Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng,…

54

Tiêu chí 3:

 Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương…….

56

Kết luận về tiêu chuẩn 4

58

Tiêu chuẩn 5

 Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

59-74

Tiêu chí 1:

Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục ….. 

59

Tiêu chí 2:

Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần….. 

60

Tiêu chí 3:

Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương

61

Tiêu chí 4:

Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu….. 

62

Tiêu chí 5:

Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo….. 

64

Tiêu chí 6:

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao

65

Tiêu chí 7:

Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập…….

66

Tiêu chí 8:

 Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường……

67

Tiêu chí 9:

Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục….. 

67

Tiêu chí 10:

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục……

69

Tiêu chí 11:

Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm….. 

69

Tiêu chí 12:

Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường…

70

Kết luận về tiêu chuẩn 5

71

III. KẾT LUẬN CHUNG

72

Phần III. PHỤ LỤC

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

 

Chữ viết tắt

Nguyên chữ

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

PGD&ĐT

Phòng Giáo dục & Đào tạo

GD

Giáo dục

BGH

Ban Giám hiệu

KT-XH

Kinh tế , Xã hội

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

KĐCL

Kiểm định chất lượng

CBGV

Cán bộ giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

DTHT

Dạy thêm học thêm

TDTT

Thể dục, thể thao

CNTT

Công nghệ thông tin

UBND

Ủy ban nhân dân

TNTPHCM  

Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh

NV

Nhân viên

CSVC

Cơ sở vật chất

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

TPT

Tổng phụ trách

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ

CMHS

Cha mẹ học sinh

PCTHCS

Phổ cập trung học cơ sở

MTCT

Máy tính cầm tay

CLB

Câu lạc bộ

HSG

Học sinh giỏi

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

THCSVKK

Trung học cơ sở vùng khó khăn

                                                                    

                                                                    

 

 

 

 

 

BẢNG TỔNG HỢP

KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 Tiêu chuẩn 1 : Tổ chức và quản lý nhà trường

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

X

 

6

X

 

2

X

 

7

 

X

3

X

 

8

X

 

4

X

 

9

X

 

5

 

X

10

 

X

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

X

 

4

 

X

2

X

 

5

X

 

3

X

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

 

X

4

 

X

2

X

 

5

X

 

3

X

 

6

X

 

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

X

 

3

X

 

2

X

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả hoạt động giáo dục

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

X

 

7

X

 

2

X

 

8

X

 

3

X

 

9

X

 

4

X

 

10

X

 

5

 

X

11

X

 

6

X

 

12

X

 

             

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số các tiêu chí đạt 29        ( 29/36=80.5%)

          Tổng số các chỉ số Đạt: 96  (96/108=88.8%)

 

 

 

 

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Trường THCS Lê Quý Đôn

Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT huyện Lắk

Tỉnh/thành phố

ĐắkLắk

 

Họ và tên hiệu trưởng

Tiêu Viết Vận

Huyện/quận/thị xã/thành phố

Lắk

Điện thoại

0947933934

Xã/phường/thị trấn

Buôn Triết

FAX

 

Đạt chuẩn quốc gia

 

Website

http://www.thcslequydonlak.edu.vn/

Năm thành lập

2005

Số điểm trường

2

 

Công lập

x

 

Có học sinh khuyết tật

 

Tư thục

 

Có học sinh bán trú

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

 

Có học sinh nội trú

 

Trường liên kết với nước ngoài

 

Loại hình khác

 

Trường phổ thông DTNT

 

 

 

               

1. Số lớp

Số lớp

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Khối lớp 6

3

3

3

3

4

Khối lớp 7

2

3

3

4

3

Khối lớp 8

2

2

3

4

4

Khối lớp 9

2

2

2

4

4

Cộng

9

10

11

15

15

2. Số phòng học

 

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số

16

16

16

19

19

Phòng học kiên cố

6

12

12

17

17

Phòng học bán kiên cố

7

2

2

 

 

Phòng học tạm

3

2

2

2

2

Cộng

16

16

16

19

19

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Chưa đạt chuẩn

Hiệu trưởng

(giám đốc)

1

 

 

 

1

 

 

Phó hiệu trưởng (phó giám đốc)

2

 

1

 

2

 

 

Giáo viên

33

17

3

18

15

 

 

Nhân viên

7

2

 

5

2

 

 

Cộng

43

19

4

23

20

 

 

b) Số liệu của 5 năm gần đây:

 

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số giáo viên

20

19

20

33

33

Tỷ lệ giáo viên/lớp

2.2

1.9

1.8

2.2

2.2

Tỷ lệ giáo viên/học sinh (học viên)

0.06

0.05

0.05

0.07

0.07

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương

Huyện không tổ chức

3

Huyện không tổ chức

9

Huyện không tổ chức

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

0

0

0

0

0

 

 

4. Học sinh (học viên)

 

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số

352

369

492

494

490

- Khối lớp 6

115

110

135

113

131

- Khối lớp 7

88

103

138

135

109

- Khối lớp 8

87

80

124

129

128

- Khối lớp 9

62

76

95

117

122

Nữ

188

189

245

233

227

Dân tộc

79

81

82

87

77

Đối tượng chính sách

45

35

38

86

67

Khuyết tật

0

0

0

0

1

Tuyển mới

118

111

136

113

131

Lưu ban

10

1

0

11

 

Bỏ học

8

10

10

6

 

Học 2 buổi/ngày

0

0

0

0

0

Bán trú

11

0

0

0

0

Nội trú

 

 

 

 

 

Tỷ lệ bình quân học sinh (học viên)/lớp

40

38

35

33

32

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

98/115

99/110

120/136

103/113

125/131

 - Nữ

46/53

40/43

54/69

41/47

49/57

 - Dân tộc

33/42

12/15

18/22

19/26

19/23

Tổng số học sinh/học viên hoàn thành chương trình cấp học/tốt nghiệp

62

76

95

117

 

 - Nữ

40

40

54

59

 

 - Dân tộc

10

10

15

26

 

Tổng số học sinh/học viên giỏi cấp tỉnh

2

1

1

3

 

Tổng số học sinh/học viên giỏi quốc gia

 

 

 

 

 

Tỷ lệ chuyển cấp (hoặc thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng)

100%

100%

100%

100%

 

 

 

B/ PHẦN II

TỰ ĐÁNH GIÁ

 

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tình hình chung về trường THCS Lê Quý Đôn

                Vị trí địa lý: Trường THCS Lê Quý Đôn nằm trên tỉnh lộ 687, thôn Đoàn Kết 2, xã Buôn Triết cách trung tâm huyện Lắk 15km. Phía bắc xã Buôn Triết giáp xã Quảng Điền, xã Đua Kmanh huyện Krông Ana. Phía nam giáp xã Nam Ka. Phía đông giáp xã Buôn Tría. Phía tây giáp xã Ea Rbin huyện Lăk tổng diện tích đất tự nhiên:7.431 ha. Trong đó đất nông nghiệp: 3.341.02 ha, đất lâm nghiệp: 3.380 ha, đất chưa sử dụng: 709.98 ha, Tổng dân số 7090 người, với 5 dân tộc sinh sống: Mơ Nông, Tày, Mường, Ê đê, Kinh sinh sống trên 15 thôn, buôn của xã.

     Trường được thành lập theo quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 01/09/2005  của Ủy ban nhân dân huyện Lk và  Quyết định số 616/QĐ-UBND  của Ủy ban nhân dân huyện Lk  ngày 24 tháng 01 năm 2014 về việc sát nhập khối THCS ( sát nhập khối THCS trường PTCS Lê Đình Chinh về THCS Lê Quý Đôn)

Qua 10 năm xây dựng và trưởng thành được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành là động lực giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian qua; đồng thời nhà trường cũng đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng của trường so với các trường trong địa bàn huyện.

Cơ sở vật chất nhà trường từng bước được tăng cường, đồ dùng trang thiết bị được bổ sung từ dự án phát triển THCSVKK, kinh phí  từ ngân sách, kinh phí từ công tác xã hội hoá giáo dục.

          Về cơ cấu tổ chức nhân sự, trường có Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, tổ chức Công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, có 5 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 43 người. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và ngày càng hoàn thiện  các tiêu chí của trường học đạt chuẩn Quốc gia.

Về học sinh, hiện nay toàn trường có 15 lớp với tổng số 490 học sinh, trong đó học sinh dân tộc 77 chiếm tỉ lệ: 16%

Liên tục trong nhiều năm liền trường đạt trường tiên tiến cấp huyện, được UBND huyện khen thưởng. Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh 5 năm liền. Công đoàn, Đội TNTPHCM đề đạt vững mạnh và được nhận giấy khen của các cấp.

           Trong nhiều năm qua trường luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành, của cấp trên giao cho. Mục tiêu phát triển của trường đã được cụ thể hoá thành các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong mục tiêu phát triển nhà trường những năm tiếp theo.

1.2Mục đích tự đánh giá

Thực hiện chủ trương của ngành Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào công văn số 119/PGD&ĐT –THCS của phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Lắk ngày 30 tháng 09 năm 2015 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, công tác kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá ngoài năm học  2015-2016. Trường THCS Lê Quý Đôn  đã huy động tất cả các thành viên, các đoàn thể và các tổ trực tiếp tham gia, chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động tự đánh giá của trường nhằm phát huy và tự khẳng định để được công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục THCS, khẳng định vai trò, vị thế của trường trong giai đoạn hiện nay.

Để có được chất lượng giáo dục theo yêu cầu và bền vững, giải pháp mang tính lâu dài, theo hướng dẫn tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục của bộ GD&ĐT, trường THCS Lê Quý Đôn đã tiến hành tự đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn của cấp THCS. Tự đánh giá là quá trình nhà trường tự xem xét, đánh giá thực trạng giáo dục của trường, chỉ ra được các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí trong các tiêu chuẩn, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và đưa ra các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn  chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng ký đánh giá ngoài kiểm định chất lượng giáo dục.

  Bản báo cáo tự đánh giá này là một văn bản ghi nhớ quan trọng để nhà trường cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục cho từng tiêu chí mà kế hoạch đã đề ra.

   Tự đánh giá của nhà trường được thực hiện đúng quy trình mà bộ GD&ĐT đã hướng dẫn, theo 6 bước:

1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.

2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá

       Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học.

      Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung bộ tiêu chí; sưu tầm thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan... Trong quá trình tự đánh giá, nhà trường đã sử dụng bộ công cụ đánh giá là Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông  tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo và các công văn hướng dẫn số 8987/BGDĐT- KTKĐCL, công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT.

Tự đánh giá là quá trình mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo nội hàm của từng chỉ số của tiêu chí; thấy được những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí; từ đó có kế hoạch cụ thể và thực tế mang tính khả thi cho việc cải tiến chất lượng giáo dục. Qua quá trình tự đánh giá từng tiêu chí, nhà trường đã xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trong từng thời điểm và trong chiến lược phát triển lâu dài của kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đã mạnh dạn đề xuất được những biện pháp cụ thể cho việc thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường trong nhiều lĩnh vực hoạt động trong những chặn đường tiếp theo. Đặc biệt, trong quá tình tự đánh giá, Hội đồng đã thấy được những điểm yếu trong công tác quản lý giáo dục của mình, để sau quá trình tự đánh giá, nhà trường sẽ đưa mọi hoạt động vào quy luật, mang tính khoa học và đồng bộ hơn, thể hiện được quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

   Quá trình tự kiểm định và đánh giá đòi hỏi thời gian và công sức của nhiều bộ phận. Đây cũng là dịp để nhà trường nhìn nhận lại chất lượng giáo dục của mình và có những giải pháp mới để nâng cao hiệu quả giáo dục. Đó cũng là một hoạt động thiết thực giúp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rà soát lại công việc của nhà trường, bổ sung thêm những cứ liệu còn thiếu, lưu giữ hồ sơ hoạt động khoa học hơn và lập kế hoạch hoạt động sát hợp với chất lượng giáo dục trong các tiêu chuẩn được đánh giá.

     

1.3 Quá trình tự đánh giá và những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá

Trong quá trình thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường, Hội đồng tự đánh giá đã nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu của trường trong mỗi hoạt động:

- Hoạt động dạy học:  

     Nhà trường đã thực hiện tốt quy định về kế hoạch giảng dạy và học tập của bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT và  phòng GD&ĐT, chủ động trong kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học, tạo môi trường làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên; chất lượng quản lý chuyên môn ngày càng chặt chẽ; công tác quản lý chất lượng kiểm tra, đánh giá học sinh đảm bảo tính chính xác, công bằng, khách quan dựa trên các văn bản mang tính pháp quy; tổ chức bồi dưỡng được cho cả ba đối tượng học sinh khá - giỏi, trung bình, yếu.

Trường đã tổ chức nâng cao được hiệu quả sinh hoạt chuyên môn; quản lý việc dạy thêm - học thêm chặt chẽ. Nhìn chung không có hiện tượng dạy thêm, học thêm.

       -Về hoạt động học tập và rèn luyện:

        Công tác quản lý việc học tập các bộ môn văn hóa được thực hiện chặt chẽ, đúng quy chế, tạo điều kiện nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Ngoài ra, nhà trường còn quan tâm tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động vui chơi, các hội thi... giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sống và phát triển toàn diện. Trong công tác quản lý kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, nhà trường đã chủ động phối hợp với BĐDCMHS, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài địa phương đưa ra nhiều biện pháp giáo dục có hiệu quả.

        Trường có đủ hệ thống hồ sơ quản lý và theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, từ đó đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục tạo được nề nếp của học sinh trong trường khá tốt; triển khai phong trào thi đua ” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được các cấp đánh giá cao.

  Tuy nhiên, trường có 2 điểm học cách nhau 6km nên điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp thường bị động, việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí tại khu vực trường còn nhiều hạn chế, các em học sinh phải đi sang trường chính để tham dự các chương trình lễ, hội do nhà trường tổ chức.

      - Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:

Trong lĩnh vực quản lý nhân lực, trường có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, nhiệt huyết, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có sự đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ; nhà trường luôn tạo điều kiện tốt về mọi mặt cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác; phân công, bố trí chuyên môn hợp lý, nên phát huy được năng lực của từng cán bộ, giáo viên; xây dựng được kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhờ vậy chất lượng chuyên môn của nhà trường ngày càng được nâng cao rõ rệt, số giáo viên dạy giỏi trường và quận ngày càng tăng. Nhà trường đã đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, có kế hoạch cụ thể cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, bên cạnh đó trường có đội ngũ giáo viên trẻ tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin, đã ứng dụng vào bài dạy tốt, tạo được một phong trào sôi nổi trong lĩnh vực này. Không chỉ chú trọng công tác chuyên môn, nhà trường còn hết sức quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên, triển khai đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên, xây dựng được quy định về chuẩn mực đạo đức nhà giáo đối với cán bộ giáo viên của trường; trường luôn coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, công bằng trong quản lý; có biện pháp để đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học trong cán bộ, giáo viên.

     Tuy nhiên, một bộ phận  giáo viên lớn tuổi nên năng lực hạn chế, chưa bắt kịp với yêu cầu về chất lượng giáo dục theo yêu cầu mới, một vài giáo viên chưa thực sự quan tâm tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, một số giáo viên có năng lực thì chuyển công tác đến nơi khác không ổn định.
      - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị:

  Nhà trường đã có diện tích mặt bằng đạt chuẩn, cơ bản đủ cơ sở vật chất để phục vụ dạy học, có biện pháp cụ thể trong quản lý cơ sở vật chất nên phòng học luôn đảm bảo đủ duy trì tốt các hoạt động giáo dục. Ngoài ra, nhà trường thường xuyên thực hiện công tác cải tạo cơ sở vật chất hiện có để đảm bảo chất lượng cho các hoạt động giáo dục trong trường. Trường cũng đã xây dựng được cảnh quan môi trường sạch sẽ, thoáng mát, tạo cảnh quan sư phạm cho cán bộ giáo viên và học sinh làm việc, học tập.

Tuy vậy, điểm học Buôn Tung 2 còn thiếu các phòng học, phòng chức năng, phòng nghỉ giáo viên, nhà trường chưa có đầy đủ các phòng bộ môn.

     - Công tác quản lý tài chính:

          Nhà trường đã cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp quy về chế độ tài chính, thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ mọi chế độ cho cán bộ, giáo viên; thực hiện tốt công tác dự toán kinh phí cũng như chế độ báo cáo thống kê, quyết toán hằng năm cho cơ quan chủ quản kịp thời; mọi công tác thu, chi đều được công khai và duyệt thẩm định quyết toán. Đảm bảo chế độ công khai minh bạch trong CBCC, học sinh  và cha mẹ học sinh.

      -Tổ chức bộ máy và công tác quản lý, điều hành:

Lãnh đạo quản lý nhà trường đoàn kết, thống nhất, có đủ các tổ chức, đoàn thể, phát huy tốt vai trò của mình trong công tác quản lý nên đã đẩy mạnh được phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của giáo viên và học sinh. Nhưng do còn tổ chuyên môn ghép nên hạn chế đến chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Nhà trường có sổ quản lý các công văn đi, công văn đến chặt chẽ.

Hạn chế: Trình độ ngoại ngữ cán bộ quản lý chưa đạt chuẩn, năng lực ngoại ngữ không theo kịp yêu cầu, năng lực quản lý không đồng đều, một số công việc quản lý chưa hiệu quả đặc biệt là quản lý giáo viên, nhân viên hợp đồng ( không thường xuyên, quá ngắn, năng lực chuyên môn yếu) không bảo đảm đầy đủ các công việc được giao

      - Công tác xây dựng môi trường giáo dục:

Trường đã xây dựng được môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, lành mạnh cho cán bộ, giáo viên và học sinh, xây dựng cảnh quan xanh, sạch, đẹp; luôn chú trọng và có biện pháp đảm bảo an ninh, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội.

      - Xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội:

Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên phối hợp các tổ chức, tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong công tác giáo dục học sinh về mọi mặt. Thường xuyên liên lạc với gia đình và chính quyền địa phương dưới nhiều hình thức để nắm bắt thông tin hai chiều một cách kịp thời, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp.

- Về cơ vật chất 

Khối phòng phục vụ học tập đã có:

Trường hiện có 17 phòng học; 15 lớp với 490 học sinh. 

02 phòng Tin học gồm 42 máy vi tính; ( 01 phòng chuyển về từ cơ sở mới sử dụng tại phòng thư viện) 22 máy

    01 phòng thư viện gồm kho sách và phòng đọc giáo viên , học sinh  72 m2.

    01 phòng thiết bị 72 m2;

   Khối phòng hành chính quản trị đã có:

Tổng diện tích các phòng làm việc là: 148m2.

01 Phòng Hiệu trưởng ( sử dụng nhà chờ giáo viên 24m2

01 Phòng Phó Hiệu trưởng và các bộ phận  48m2 ( sử dụng phòng học)

01 Văn phòng 48m2 ( sử dụng phòng học)

01 Phòng y tế học đường 16m2 (sử dụng phòng bán trú học sinh)

01 phòng kế toán : 12m2 (sử dụng góc phòng thư viện)

Có đủ mỗi lớp 1 phòng học đảm bảo cho tất cả 15 lớp, diện tích phòng học 48 m2 (điểm chính thừa phòng, điểm phụ thiếu 01 phòng (đang mượn 01 phòng Tiểu học Phan Chu Trinh)

Trường hiện có 15 lớp, mỗi lớp học tối đa không quá 45 học sinh.

Thư viện :

   Có thư viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn trường phổ thông được ban hành tại quyết định số 01/2005/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2005 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, đạt chuẩn thư viện tiên tiến năm 2009, nhà trường đang tiếp tục nâng cao các tiêu chuẩn của thư viện xuất sắc. Hoạt động xử lý nghiệp vụ thư viện - thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt cho giáo viên và học sinh toàn trường. Có các thiết bị phục vụ như máy vi tính, phần mềm quản lý nghiệp vụ, phương tiện thiết bị nghe nhìn, thiết bị phòng cháy, chữa cháy,  máy photocopy, đèn chiếu projecter, máy ảnh kĩ thuật số, bảng tương tác…

Hạn chế : Nhân viên thư viên đang dạng hợp đồng.

Phương tiện, thiết bị

Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có trang bị hệ thống điện, quạt, bảng, bục giảng, hệ thống điện chiếu sáng, trang trí phòng học đúng quy cách hợp vệ sinh.

Nhà trường trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Có 300 bộ bàn ghế học sinh là loại bàn có 2 chỗ ngồi, ghế rời có thành tựa , ghế dài tương ứng với kích thước độ tuổi học sinh, phù hợp với tầm vóc học sinh, mỗi chỗ ngồi rộng trên 0,5 m, khoảng cách bàn ghế học sinh và bảng lớp đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

Có 15 bảng học là loại bảng chống loá, dài 3m, rộng 1,2m, màu xanh, cách treo bảng đảm bảo theo những quy định về vệ sinh trường học.

Nhà trường có trang bị một số máy văn phòng hiện đại  để phục vụ cho công tác giảng dạy. Đồ dùng, sách và thiết bị được mua sắm thêm và làm bổ sung hằng năm và sử dụng có hiệu quả.

Điều kiện vệ sinh:

Trường được đặt ở nơi yên tĩnh, thoáng mát thuận tiện đảm bảo các yêu cầu về môi trường xanh, sạch, đẹp; cho học sinh đi học.

Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh: Có nguồn nước sạch  từ giếng khoan dùng sinh hoạt cho giáo viên và học sinh; Có khu vệ sinh riêng cho CB-GV-NV và học sinh, riêng cho nam và nữ. Không có nước ứ đọng, không có hằng quán trong khu vực trường, đảm bảo môi trường trong sạch, thông thoáng. Tuy nhiên khu vệ sinh xây dựng đã lâu bắt đầu xuống cấp, địa điểm không thích hợp đã ảnh hưởng đến môi trường chung

Bàn ghế học sinh được trang bị đạt tiêu chuẩn cho cho 100% học sinh ở tất cả phòng học.

Khu vực trường tại điểm chính có tường rào, cổng trường. (điểm học Buôn Tung 2 hằng rào tạm bằng lưới sắt)

Nhìn chung cơ sở vật chất của đơn vị tương đối đầy đủ.

      - Vấn đề quản lý chất lượng

Thực hiện chương trình kế hoạch giáo dục:

Nhà trường thực hiện dạy đầy đủ  môn học bắt buộc môn tự chọn Tin học, thực hiện đúng chương trình theo Quyết định số: 16/2007/QĐ-BGDĐT và chuẩn kiến thức – kĩ năng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức sử dụng tương đối có hiệu quả các phòng chức năng, thư viện và các thiết bị giáo dục; có kế hoạch hoạt động cụ thể, tổ chức hoạt động thường xuyên theo kế hoạch đạt kết quả thiết thực.

Thực hiện tốt mục tiêu PCGDTH - CMC và PCGDTH- ĐĐT ở địa phương, thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp, duy trì sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học nữa chừng; hiệu quả đào tạo đạt từ 90 % trở lên.

Có kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, học sinh khuyết tật học hoà nhập, có lưu bài thi để theo dõi cụ thể đúng quy chế.
Có dành thời gian cho học sinh học tập và hoạt động ngoại khoá ngoài trời như: Hội thi vẽ tranh về an toàn giao thông, Hội thi thể dục thể thao, Hội thi văn nghệ nhân Ngày Nhà giáo Việt Nam… Có chủ đề giáo dục hằng tháng theo quy định chung.

Thực hiện mục tiêu PCGDTH đúng độ tuổi, PCGDTHCS

Nhà trường phối hợp với các đơn vị trường học trong xã làm tốt công tác PCGDTH đúng độ tuổi,PCGDTHCS nên xã Buôn Triết liên tục được công nhận đạt chuẩn về Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. đạt chuẩn PCGDTHCS

Nhà trường có đề ra nhiều biện pháp huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt 100%, duy trì khá tốt sĩ số học sinh ( tuy nhiên hằng năm số học sinh bỏ học khoảng 2%)

Chất lượng và hiệu quả giáo dục:

Tỉ lệ lên lớp thẳng qua các năm học sau khi thi lại vòng 2 đạt trên 97% , học sinh được xét TNTHCS đạt 100 %.

Tỉ lệ học sinh đạt học sinh giỏi, học sinh tiên tiến (năm học 2014-2015)  đạt trên 35%,

Thường xuyên duy trì kết quả học sinh giỏi các cấp hằng năm. (Chủ yếu giỏi cấp huyện). Hằng năm đều có học sinh tham gia thi giải toán qua mạng Internet: thi tiếng Anh trên mạng internet, nhiều học sinh đạt giải cao cấp huyện.

Lưu trữ các bài kiểm tra đầy đủ gồm các bài kiểm tra định kỳ và các bài kiểm tra học kỳ

Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo viên:

Thực hiện Nghị quyết số: 40/NQ-QHX về đổi mới phương pháp dạy học, trường đã đề ra kế hoạch kiểm tra cụ thể để kịp thời uốn nắn, sửa chữa những sai sót của từng giáo viên; tham gia đầy đủ các chuyên đề do ngành giáo dục tổ chức và tổ chức các chuyên đề tại trường một cách nghiêm túc. Đa số giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, qua dự giờ kiểm tra không có tiết dạy xếp loại yếu. Giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học có sẵn và làm thêm nhiều đồ dùng dạy học để phục vụ tốt các bài giảng.

  Nhà trường đã đề ra kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung trong CB-GV-NV và toàn thể phụ huynh học sinh; tăng cường các biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Công tác quản lý tài chính của đơn vị: 

- Tuyệt đối chấp hành tốt các văn bản chỉ đạo của nhà nước và của ngành, thu chi đúng nguyên tắc tài chính, thanh quyết toán đầy đủ, đúng thủ tục và lưu trữ hồ sơ cẩn thận, công khai theo từng quí đúng qui định.

- Mục chi chủ yếu là đầu tư cho các điều kiện dạy và học, tất cả các khoảng thu, chi được công khai rõ ràng theo từng quý trước toàn thể các thành viên trong Hội đồng nhà trường; nhà trường nghiêm túc thực hiện đúng quyết định của UBND tỉnh Đăk Lăk về các khoản thu quy định

- Nguồn tài chính của Nhà nước phân bổ theo kế hoạch hằng năm và sự huy động từ công tác xã hội hoá giáo dục đảm bảo tốt cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.

       Sự tham gia của các thành viên trong nhà trường:

Hầu hết các thành viên trong nhà trường từ cán bộ quản lý, giáo viên đến nhân viên đều tự nguyện tham gia tự giác, tích cực vào quá trình đánh giá. Tất cảc các thành viên trong nhà trường đều có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa và vai trò của việc tự đánh giá cơ sở giáo dục là làm rõ quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ của nhà trường có phù hợp với mục đích của đơn vị trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy tất cả các thành viên trong nhà trường, đều xuất phát từ quan điểm đánh giá đúng thực chất, trung thực về chất lượng của từng tiêu chí đối với đơn vị; từ đó xác định mục tiêu và hướng phấn đấu trong thời gian đến để nhà trường ngày càng nâng cao chất chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị theo nhiệm vụ được giao.

         Cách thức tổ chức tự đánh giá:

Thực hiện theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Những việc đơn vị đã thực hiện:

Thành lập Hội đồng tự đánh giá; tổ chức tập huấn cho các thành viên trong hội đồng tự đánh giá, nhóm thư ký và các nhóm công tác theo từng tiêu chuẩn về các nghiệp vụ tự đánh giá; xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xác định nôị hàm, tìm các thông tin và minh chứng; tổ chức thẩm tra, khảo sát ý kiến của tất cả thành viên trong nhà trường để đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. Tiến hành viết báo cáo tự đánh giá. Bổ sung hoàn thiện.

      Những lợi ích mà nhà trường sẽ thu được:

Xác định được điểm mạnh, chưa mạnh của đơn vị để có hướng khắc phục, đề ra kế hoạch phát triển lâu dài để nhằm nâng cao chất lượng về mọi mặt.
Báo cáo tự đánh giá được trình bày theo 5 tiêu chuẩn và 36 tiêu chí. Trong mỗi tiêu chí đều nêu những mặt mạnh, những tồn tại. Trên cơ sở những đánh giá đó, trường đã đưa ra kế hoạch cụ thể để khắc phục những tồn tại, xây dựng kế hoạch hành động theo mốc thời gian cụ thể và ưu tiên cho từng lĩnh vực nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, hướng tới mục tiêu đạt trường chuẩn mức độ 2.

Trên cơ sở tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường với những điểm mạnh và điểm yếu; Báo cáo tự đánh giá này sẽ được sử dụng như một công cụ để cải tiến và nâng cao quản lý chất lượng giáo dục của nhà trường. Hội đồng tự đánh giá mong rằng, sau quá trình tự đánh giá, nhà trường có nhiều biện pháp hữu hiệu  hơn trong công tác quản lý để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

 

 

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

1.     Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.

 Trường Trung học sơ cở Lê Quý Đôn có tổ chức bộ máy và quản lý nhà trường phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học. Nhà trường có tổ chức bộ máy, tổ chức lớp học, các tổ chức đoàn thể như Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản  Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong  Hồ Chí Minh, Công đoàn...tất cả đều đủ về số lượng, cơ cấu, chuẩn về trình độ đào tạo, hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.

 Trong nhiều năm qua, với trách nhiệm của người đứng đầu, Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra được một số biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý giáo viên, học sinh theo Điều lệ trường trung học; chỉ đạo triển khai, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy thêm, học thêm các môn học đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường đã  xây dựng và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ kế cận, thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm nghiêm túc, đúng luật. Công tác an ninh  trật tự học đường luôn được đảm bảo, hệ thống hồ sơ, sổ sách được quản lý khoa học, quản lý tài chính, tài sản nghiêm túc, công khai. Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên luôn chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, của địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp.   

        1.1.Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ GD&ĐT.

a) Có Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn.);

b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;

 c) Có các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và quản lý học sinh, tổ Quản trị đời sống và các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt).

1. Mô tả hiện trạng:

         Trường THCS Lê Quý Đôn có một Hiệu trưởng, hai Phó Hiệu trưởng [H1-1-01-01], có Hội đồng trường [H1-1-01-02]; [H1-1-01-03].  Để động viên thầy dạy tốt, trò học tốt, đầu năm học, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật được thành lập để xét và đề nghị khen thưởng và xử lý, kỷ luật theo từng vụ việc [H1-1-01-04]. Để đóng góp ý kiến cho Hiệu trưởng chỉ đạo ở những phần việc mới, việc khó, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giáo dục [H1-1-01-05].

Về phía đoàn thể, nhà trường có Chi bộ Đảng [H1-1-01-06], có tổ chức Công đoàn [H1-1-01-07], có Chi đoàn Thanh niên [H1-1-01-08], có tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H1-1-01-09].

Chi bộ trường THCS Lê Quý Đôn trong các năm học vừa qua luôn đạt danh hiệu “Chi bộ trong sạch, vững mạnh” [H1-1-01-10].

Bên cạnh các tổ chức đoàn thể nhà trường có chi hội chữ thập đỏ [H1-1-01-11];  và chi hội khuyến học [H1-1-01-12], nhằm thực hiện các hoạt động từ thiện, ủng hộ kịp thời các hộ và cá nhân khó khăn. Khen thưởng, khuyến khích học sinh có hoàn cảnh khó khăn và giáo viên - học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi.

Nhà trường có 5 tổ chuyên môn gồm: tổ Toán – Tin, tổ Văn – Sử, tổ Năng khiếu, tổ Anh văn, tổ Sinh – Hóa, tổ và một tổ văn phòng [H1-1-01-13]; [H1-1-01-14]. Hằng tháng, cuối kỳ, cuối năm tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều có báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả thực hiện các nhiệm vụ. [H1-1-01-15].  

Ngoài các tổ chuyên môn và tổ văn phòng, nhà trường còn thành lập các tổ, bộ phận, các ban, các hội đồng thi, các câu lạc bộ. [H1-1-01-16].

2. Điểm mạnh:

             - Nhà trường có bộ máy cán bộ quản lý đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cả ba đồng chí lãnh đạo đều đã qua lớp quản lý giáo dục của nhà nước và đã có khá nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường. Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của các đồng chí nhìn chung được phòng GD&ĐT Lăk đánh giá tốt. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường tương đối đầy đủ theo quy định tại Điều lệ trường trung học. Các tổ chức đoàn thể  đủ về cơ cấu bộ máy và có kế hoạch  hoạt động rõ ràng, đúng chức năng, có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ban ngành giúp hoàn thành tốt kế hoạch chung của nhà trường. Bên cạnh đó, Chi bộ trường THCS Lê Quý Đôn trong các năm học vừa qua luôn đạt danh hiệu “Chi bộ trong sạch, vững mạnh” luôn thể hiện rõ vai trò lãnh đạo, là chỗ dựa tinh thần, là niềm tin lớn của tập thể cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường.

- Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường đã tiến hành xét các danh hiệu thi đua. Việc xét thưởng kịp thời cho cán bộ giáo viên và học sinh mỗi đợt thi đua, các phong trào của nhà trường và cấp trên trong suốt năm học đã là nguồn động viên, khích lệ cán bộ giáo viên, học sinh tích cực tham gia hăng hái, phấn đấu, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Điều đó được thể hiện rõ trong các đợt thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi các cấp, các hoạt động phong trào của công đoàn. Các tập thể lớp luôn phấn đấu thực hiện tốt nề nếp, phấn đấu đạt danh hiệu tập thể lớp tiên tiến, liên đội vững mạnh.

- Nhà trường đạt được những thành tích nêu trên còn có sự đóng góp tích cực của tổ chức Công đoàn. Đó thực sự là tổ chức cầu nối, là chỗ dựa cho tập thể cán bộ giáo viên cùng nhau thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường cũng là một tổ chức hoạt động rất có hiệu quả. Đội Sao đỏ của Liên đội dưới sự chỉ đạo sát sao của thầy Tổng phụ trách đã hoạt động có quy mô, nề nếp. Việc đánh giá đúng, kịp thời đã có tác dụng góp phần tích cực trong công tác thi đua khen thưởng của Liên đội. Nhà trường có kế hoạch họp hội đồng và họp tổ chuyên môn đều đặn theo từng tháng, từng kỳ. Các đoàn thể hoạt động có chất lượng, sôi nổi và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

          - Trường THCS Lê Quý Đôn có 5 tổ chuyên môn. Việc sinh hoạt tổ chuyên môn được duy trì đều đặn và có chiều sâu. Để chủ động trong việc chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ năm học luôn đồng bộ và thống nhất, các tổ chuyên môn đã xây dựng một số kế hoạch cụ thể phục vụ công tác chuyên môn theo từng tuần, từng tháng dựa trên kế hoạch năm học chung của nhà trường.

- Tổ văn phòng gồm 10 đồng chí, mỗi đồng chí được phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực công tác của bản thân. Nhờ đó các đồng chí đều hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ, các hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường được phối hợp đồng bộ, giúp cho các hoạt động của nhà trường được thực hiện có hiệu quả, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.

- Trên cơ sở kế hoạch của các tổ chuyên môn và theo yêu cầu công việc nhà trường cũng thành lập các tổ, bộ phân, các hội đồng thi VIO, IOE, các câu lạc bộ để nâng cao chất lượng dạy và học cũng như việc hoàn thành các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao nhất.

           3. Điểm yếu:

          Bên cạnh những điểm mạnh như trên, trong các năm học vừa qua, trường THCS Lê Quý Đôn còn có một số điểm yếu:

           - Hoạt động của Hội đồng trường chưa có kế hoạch cụ thể.

          - Ngoài các tổ chức đoàn thể đã có như Chi bộ Đảng, Chi đoàn TNCS HCM, Công đoàn... Trường có các tổ chức khác như: Câu lạc bộ Toán, câu lạc bộ Tiếng Anh. Nhưng các câu lạc bộ này hoạt động chưa hiệu quả, chưa thu hút tinh thần tham gia tích cực của các em học sinh. Các tổ, bộ phận, các ban, các hội đồng thi chưa ra kế hoạch cụ thể cho từng học kì dẫn đến việc hoàn thành nhiệm vụ được giao còn chậm trễ.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: 

Tiếp tục duy trì hoạt động của Hội đồng thi đua khen thưởng, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, đẩy mạnh hoạt động của các tổ chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, chú ý bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên.

Trong năm học tới và những năm học tiếp theo, nhà trường cần phải nghiên cứu kỹ Điều lệ trường trung học và tích cực học tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn để Hội đồng trường có thể đi vào hoạt động theo đúng yêu cầu và chức năng nhiệm vụ của mình.

Nâng cao  chất lượng các buổi sinh hoạt các câu lạc bộ trong trường nhằm tìm ra ở học sinh các em có năng khiếu về TDTT, văn hóa văn nghệ...                                

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 1: Đạt

1.2. Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh điểm trường theo quy định của Điều lệ trường Điều lệ trường trung học, THPT và THPT nhiều cấp học

a) Lớp học được tổ chức theo quy định;

b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;

c) Địa điểm của trường theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường THCS Lê Quý Đôn có đủ bốn khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 [H1-1-02-01].  Mỗi lớp có một lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do các thành viên trong lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học [H1-1-02-02]. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, giáo viên chủ nhiệm chia lớp làm nhiều tổ (4  tổ), mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó, mỗi tổ không quá 12 học sinh [H1-1-02-03].

Trong mỗi lớp học có khoảng 20- 40 học sinh (trung bình 32 học sinh /lớp) trên thực tế, trong 5 năm qua, không có lớp nào có sĩ số học sinh vượt quá quy định. Điều đó thể hiện rõ nét qua sổ gọi tên ghi điểm [H1-1-02-04] và bảng thống kê danh sách học sinh trong từng khối lớp [H1-1-02-05]. 

Trường THCS Lê Quý Đôn có 2 điểm học, điểm chính nằm ở thôn Đoàn Kết 2, điểm phụ nằm ở thôn Buôn Tung 2 cả hai điểm học đều nằm cạnh trường Tiểu học [H3-3-01-02]. Sau một số năm mở rộng và nâng cấp, đến nay, các điểm học  đã có một khuôn viên riêng, cách biệt với khu dân cư, địa thế đẹp; có tường rào bao quanh; có cổng trường và biển trường theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học [H3-3-01-01].

2. Điểm mạnh:

Trường THCS Lê Quý Đôn có cơ cấu tổ chức bộ máy lớp học theo đúng quy định của trường chuẩn. Sĩ số học sinh trong lớp so với những năm học trước có chiều hướng tăng dần, nhưng vẫn đảm bảo theo quy định của Điều lệ. Đội ngũ cán bộ lớp đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Việc bầu chọn cán bộ lớp không mang tính áp đặt, hình thức mà được tiến hành tương đối dân chủ và chính xác.

Trường được xây dựng trên một địa thế khá đẹp và thuận tiện, yên tĩnh, thoáng mát, đảm bảo an ninh trật tự tốt. Trường có hệ thống tường bao xung quanh, môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục.

   3. Điểm yếu:

Sĩ số học sinh giữa các khối chưa thật đồng đều. Số học sinh trong toàn trường còn ít.

Do nằm cạnh trường Tiểu học, do đặc thù của 2 bậc học khác nhau nên ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động dạy và học của nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Ban giám hiệu nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyển sinh đầu năm học , phân số học sinh các lớp đồng đều hơn về học sinh dân tộc, học sinh khá giỏi, yếu...

Giữa 2 nhà trường cần có sự trao đổi thông tin về giờ học để giảm thiểu sự ảnh hưởng tới hoạt động dạy và học của nhau.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 2: Đạt

1.3.Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.          

a) Hoạt động đúng quy định;

b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình;

c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.

1. Mô tả hiện trạng:

Đầu năm học, các tổ chức trong nhà trường như Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các Hội đồng tư vấn, Hội đồng thi đua khen thưởng đều xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động theo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên. Trong suốt năm học, các tổ chức  hoạt động theo đúng kế hoạch đề ra [H1-1-03-01]; [H1-1-03-02]; [H1-1-03-03]; [H1-1-03-04]; [H1-1-03-05]; [H1-1-03-11]. 

Hằng tháng chi bộ đều họp vào đầu tháng để đánh giá các công việc thực hiện của tháng trước và thông qua kế hoạch tháng tiếp theo. [H1-1-03-10].

Trong các tổ chức đoàn thể, Chi bộ Đảng luôn giữ vai trò lãnh chỉ đạo tất cả các hoạt động trong nhà trường [H1-1-03-06].

Sau mỗi học kì, hay cuối năm học các tổ chức đều thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động để rút kinh nghiệm chỉ đạo trong học kỳ hoặc năm học sau. [H1-1-03-07]; [H1-1-03-08].

Trong những năm qua các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đạt được nhiều kết thành tích, được cấp trên khen thưởng và tín nhiệm [H1-1-03-09].

2. Điểm mạnh:

Các tổ chức đều xây dựng kế hoạch hoạt động rõ ràng, đúng chức năng. Trong các năm học vừa qua, Chi bộ Trường THCS Lê Quý Đôn luôn thể hiện rõ vai trò lãnh đạo và là chỗ dựa tinh thần, là niềm  tin lớn của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.

Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường cũng là một tổ chức hoạt động rất có hiệu quả. Trong các phong trào phát động của Hội đồng Đội, Đội Thiếu niên của trường đều tham gia đầy đủ tích cực và đã được cấp trên tặng nhiều giấy khen. Dưới sự chỉ đạo sát sao của đ/c Tổng phụ trách, các Chi đội đã hoạt động có nề nếp, hiệu quả.

Nhà trường đạt được những thành tích nêu trên, còn do có sự đóng góp tích cực của tổ chức Công đoàn. Công đoàn trường luôn chủ động tham mưu với lãnh đạo nhà trường về việc chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh. Đó thực sự là tổ chức cầu nối, là chỗ dựa cho cán bộ giáo viên cùng nhau thực hiện nhiệm vụ được giao.

 Hội đồng thi đua khen thưởng hoạt động trường xuyên và có hiệu quả. Trong các đợt thi đua của trường phát động như chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Đảng 03/02, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn 26/3 và qua các kì thi học sinh giỏi, giáo viên dạy giỏi, sơ kết học kì I, tổng kết cuối năm học... Hội đồng thi đua khen thưởng đã bình xét và khen thưởng kịp thời những cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Điểm yếu:

Bên cạnh những điểm mạnh trên, trong các năm qua, hoạt động của nhà trường còn một số hạn chế nhất định như:  Đảng viên mới còn e dè, chưa thực sự chủ động trong công việc được giao.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh lực lượng còn mỏng, nội dung sinh hoạt chưa phong phú. Nguyên nhân do các đồng chí Đoàn viên là những giáo viên trẻ đang tập trung vào bồi dưỡng chuyên môn và có con nhỏ chưa có điều kiện phát huy khả năng của bản thân.

 Hội đồng tư vấn tuy đã được thành lập nhưng hoạt động hiệu quả chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: 

Để nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ, mỗi Đảng viên cần nâng cao ý thức trách nhiệm, bản lĩnh gương mẫu trong các nhiệm vụ được giao. Trong công tác cũng như trong cuộc sống, biết tự phê bình để hoàn thiện bản thân.

Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ Đoàn được bồi dưỡng về nghiệp vụ. Trong thời gian chưa được bồi dưỡng thì dự đủ các lớp tập huấn về công tác Đoàn. Ngoài ra, Ban chấp hành Đoàn cần học hỏi những thế hệ đi trước và các đơn vị bạn. Để từ đó, nhà trường đưa ra những hình thức hoạt động mới nhằm thu hút các thành viên tích cực tham gia.

Hội đồng tư vấn cần có kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng. Hiệu trưởng nhà trường tạo điều kiện về mọi mặt để các thành viên có điều kiện hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác tư vấn.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 3: Đạt

1.4.Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức chuyên môn, tổ Văn phòng (Tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung học.

a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định;

c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường THCS Lê Quý Đôn có năm tổ chuyên môn và một tổ văn phòng [H1-1-04-02]. Mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng, một tổ phó. Tất cả tổ trưởng, tổ phó chuyên môn đều do thành viên trong tổ giới thiệu và Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm [H1-1-04-01]. Riêng tổ trưởng tổ văn phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cụ thể [H1-1-01-13]

Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, các tổ đã xây dựng kế hoạch theo từng tuần, từng tháng, học kì, cả năm [H1-1-04-03]. Dựa vào kế hoạch, các tổ đều sinh hoạt thường xuyên 2 tuần 1 lần theo đúng quy định [H1-1-04-04].

Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã thực hiện khá đầy đủ các nhiệm vụ của tổ theo quy định của Điều lệ trường trung học, cuối mỗi năm học các tổ chuyên môn họp bình xét thi đua [H1-1-04-05]. Đề nghị nhà trường và các cấp khen thưởng, kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn [H1-1-04-06].

2. Điểm mạnh:

Tổ chuyên môn và tổ văn phòng hoạt động tương đối tốt. Các tổ đã xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp với đặc trưng từng tổ và sát với kế hoạch nhà trường. Ngoài kế hoạch chung, các tổ còn xây dựng một số kế hoạch cụ thể như kế hoạch thao giảng, chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu, dạy phụ đạo cuối kỳ. Ngoài ra, công tác bồi dưỡng chuyên môn rất được các tổ chú trọng. Thông qua việc bồi dưỡng của tổ và tự bồi dưỡng của mỗi cá nhân, giáo viên đã được nâng cao về chuyên môn và nghiệp vụ. 

Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ngày càng được đổi mới và có hiệu quả. Trước đây, sinh hoạt chuyên môn chủ yếu đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên, nặng về công tác hành chính hoá. Đến nay, sinh hoạt chuyên môn đánh giá cụ thể rõ nét từng mảng công việc, đi sâu vào công việc chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể. Điểm mạnh nữa phải kể đến là việc giao nhiệm vụ cụ thể hơn và đánh giá cũng chi tiết tỉ mỉ hơn giúp giáo viên có ý thức trách nhiệm cao hơn với công việc được giao. Hằng năm, các tổ đều hoàn thành tương đối tốt kế hoạch đề ra, thực hiện đúng chế độ sinh hoạt chuyên môn theo quy định, các chuyên đề chuyên môn khi tổ chức đều có chất lượng.

3. Điểm yếu:

 Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, tổ chuyên môn của trường vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục như:

Các buổi sinh hoạt của tổ, nội dung chưa phong phú, chưa chỉ ra được điểm mạnh và yếu của từng tiết dạy, cách sử dụng đồ dùng còn nặng về chuyên môn nhẹ về nghiệp vụ. Phần trao đổi về nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp, đánh giá học sinh, làm phổ cập, làm công tác KĐCL chưa thực sự được quan tâm.

Kế hoạch công tác của tổ văn phòng chưa khoa học, cụ thể do công việc chưa thường xuyên như tổ chuyên môn. 

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Để nhà trường hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao, năm tổ chuyên môn sẽ tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được. Đó là duy trì SHCM hai tuần một lần, xây dựng kế hoạch phù hợp, khoa học, đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn một cách chính xác từ đó đề xuất khen thưởng và kỉ luật với giáo viên kịp thời.

Các tổ chuyên môn cần tổ chức thêm các buổi bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, cải tiến nội dung sinh hoạt chuyên môn. Ngoài việc sinh hoạt chuyên môn như thao giảng, dự giờ theo các chuyên đề, rút kinh nghiệm giờ dạy... cần đầu tư nhiều hơn cho việc bồi dưỡng nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp, nghiệp vụ cảm hóa giáo dục học sinh chưa ngoan.        

Tổ Văn phòng cần xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể hơn.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 4: Đạt

1.5. Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.

a. Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc website của nhà trường (nếu có);

b. Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

c. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.

1. Mô tả hiện trạng:

Tháng 02 năm 2014, trường THCS Lê Quý Đôn đã xây dựng xong “Chiến lược phát triển giai đoạn 2014-2019” [H1-1-05-01]. Đến nay, bản chiến lược đã được công bố công khai và lưu trữ tại văn thư nhà trường.

Trước khi xây dựng chiến lược, Ban soạn thảo đã tìm hiểu nghiên cứu Luật Giáo dục 2005 [H1-1-05-02];  và các điều bổ sung của Luật năm 2009 [H1-1-05-03]. Nhà trường đã thống kê các nguồn lực, nắm bắt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Buôn Triết khóa X nhiệm kỳ 2015 - 2020 [H1-1-05-04]. Chính vì vậy, khi Chiến lược ra đời nó đã phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học, với nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển của địa phương.

Chiến lược đã được rà soát, bổ sung, điểu chỉnh một số chỉ tiêu cho phù hợp với thực tế từ cuối năm học 2014 – 2015 và áp dụng thực hiện vào đầu năm học 2015 – 2016.

2.  Điểm mạnh.

Chiến lược phát triển của trường THCS Lê Quý Đôn giai đoạn 2014-2019 được xây dựng cụ thể, chi tiết, có tính khả thi. Tham gia đóng góp cho nội dung của Chiến lược, có sức mạnh của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.

Dưới sự lãnh đạo của đồng chí hiệu trưởng, Ban soạn thảo chiến lược đã nghiên cứu kĩ văn bản, nắm bắt nguồn lực của nhà trường và chú ý đến định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong tương lai. Vì lẽ đó, chiến lược phát triển này nhìn chung đã khá phù hợp với thực tế, với mục tiêu của cấp học.

3. Điểm yếu

Đến nay, Chiến lược chưa được tải lên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc website, một số nội dung của Chiến lược chưa được thực hiện đúng tiến độ. Nhà trường chưa rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.

Trong năm 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường cần phải tiếp tục đăng tải bản chiến lược trên trang website của trường, của Phòng GD & ĐT huyện Lăk và của Sở GD & ĐT Đăk Lăk, của phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

Từ năm 2015 - 2016 trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển, nhà trường sẽ tổ chức sơ kết theo định kì rút ra những ưu điểm và những nhược điểm. Trên cơ sở những ý kiến đóng góp sẽ bổ sung và điều chỉnh, nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Chưa đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Chưa đạt

Tiêu chí 5: Chưa đạt

1.6. Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,  pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;

b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;

c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng.

          Tập thể nhà trường cũng như cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thực hiện đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, đã chấp hành sự quản lý hành chính của UBND xã Buôn Triết.[ H1-1-03-01]. Và luôn thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đúng quy định [ H1-1-03-02].

          Là Bí thư Chi bộ, đồng chí Hiệu trưởng đã phổ biến quy chế dân chủ trong cơ quan và cùng tập thể bàn bạc, xây dựng quy chế dân chủ [H1-1-06-01], nội quy nhà trường [H1-1-06-02], quy chế chi tiêu nội bộ [H1-1-06-03],  nội quy học sinh [H1-1-06-04]. Qua báo cáo về việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, báo cáo của ban thanh tra nhân dân hằng năm về việc thực hiện quy chế dân chủ, nhóm phụ trách nhận thấy trường THCS Lê Quý Đôn đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở [H1-1-06-05]; [H1-1-06-06].

2. Điểm mạnh:

 Ý thức và thái độ chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục. Chi ủy, Ban giám hiệu, Ban chấp hành Công đoàn luôn gương mẫu và đi đầu trong công việc, toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trường THCS Lê Quý Đôn có ý thức chấp hành tốt và có trách nhiệm thúc đẩy đội ngũ giáo viên, nhân viên cùng thực hiện.

Các hoạt động của nhà trường từ kế hoach hoạt động, phân công lao động, thi đua, khen thưởng, chi tiêu tài chính, kiểm kê tài sản, mua sắm, tu sửa... đều công khai dân chủ. Trong nhiều năm, nhà trường không xảy ra các vi phạm hoặc mất đoàn kết liên quan đến quy trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

  Nhà trường tôn trọng và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất. Về cơ bản, các báo cáo nộp đúng thời gian, đủ dữ liệu, các dữ liệu đảm bảo tính cụ thể, chính xác trung thực.

3. Điểm yếu:

Việc thực hiện quy chế dân chủ có khi chưa triệt để. Trong tập thể nhà trường đôi khi có một vài công việc, khi giải quyết tính đồng thuận chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.

          Trong những năm học tiếp theo, nhà trường sẽ tiếp tục phát huy sức mạnh của khối đoàn kết, thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.

Xây dựng đội ngũ CBGV có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề, mến trẻ, sáng về tâm đức, sâu về chuyên môn, giỏi về tay nghề đủ để đáp ứng công cuộc đổi mới toàn diện về giáo dục đào tạo ở địa phương.

Trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, Hiệu trưởng nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền để tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng dân cư hiểu rõ kế hoạch hoạt động của nhà trường, tạo sự đồng thuận trong tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 6: Đạt

      1.7. Tiêu chí 7. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.

      a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo qui định của Điều lệ trường trung học;

      b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của luật lưu trữ;

      c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của nhà nước.

        1. Mô tả hiện trạng:

           Theo quy định của Điều lệ trường trung học, trường THCS Lê Quý Đôn có đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách để phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trường [H1-1-07-01]. Hằng năm nhà trường đều có báo cáo đánh giá về hệ thống hồ sơ sổ sách [H1-1-07-02];

Các loại hồ sơ văn bản của nhà trường được nhân viên tổ văn phòng quản lý và lưu trữ: Sổ đăng bộ [H1-1-07-03]; sổ theo dõi học sinh chuyển đến, chuyển đi [H1-1-07-04]; sổ theo dõi phổ cập [H5-5-03-03]; sổ gọi tên ghi điểm [H1-1-02-04]; sổ ghi đầu bài [H1-1-07-06]; học bạ học sinh [H1-1-07-07]; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ [H1-1-07-08]; sổ nghị quyết của nhà trường [H1-1-07-09]; hồ sơ thi đua của nhà trường [H1-1-07-10]; hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên [H1-1-07-11]; hồ sơ kỉ luật [H1-1-07-12]; sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến [H1-1-07-13]; sổ quản lý tài sản, thiết bị dạy học [H1-1-07-14]; sổ quản lý tài chính [H1-1-07-15]; hồ sơ quản lý thư viện [H1-1-07-16]; hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh [H1-1-07-17]; lịch báo giảng [H1-1-07-18]; sổ dự giờ [H1-1-07-19]; sổ điểm cá nhân [H1-1-07-20]; sổ chủ nhiệm [H1-1-02-03]; sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn [H1-1-07-21]; lưu đề và đáp án kiểm tra, thi học kì [H1-1-07-22]; hồ sơ thao giảng, chuyên đề [H1-1-07-23]; giáo án [H1-1-07-27];

Hằng năm văn thư đều có báo cáo đánh giá về công tác lưu trữ và bảo quản hồ sơ. [H1-1-07-24].

Hằng năm, Công đoàn nhà trường đều có Kế hoạch thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua [H1-1-07-25]. Báo cáo phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” Trường THCS Lê Quý Đôn thể hiện khá rõ các nội dung về các phong trào thi đua  [H1-1-07-26].

        2. Điểm mạnh:

           Nhà trường có đủ các loại hồ sơ như: Sổ gọi tên và ghi điểm, sổ ghi đầu bài, học bạ học sinh, sổ quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ, sổ theo dõi phổ cập giáo dục, sổ theo dõi hồ sơ chuyển đến chuyển đi, sổ nghị quyết, hồ sơ thi đua của nhà trường, hồ sơ đánh giá giáo viên và nhân viên, hồ sơ khen thưởng và kỉ luật, sổ quản lý tài sản, sổ quản lý tài chính, hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm, hồ sơ quản lý thư viện, hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh, sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ công văn.

           Tổ chuyên môn có 2 loại hồ sơ là: kế hoạch tổ, nghị quyết tổ.

          Giáo viên của trường đã có các loại hồ sơ đó là: giáo án giảng dạy, kế hoạch cá nhân, kế họach bộ môn, sổ dự giờ, sổ báo giảng, sổ điểm cá nhân, sổ hội họp, sổ công tác, sổ chủ nhiệm (với giáo viên làm chủ nhiệm lớp).

          Mỗi năm, nhà trường đều có kế hoạch tổ chức thực hiện và duy trì các cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học tự sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”... Các hoạt động đó được triển khai phổ biến đến Ban thi đua tạo sự đồng thuận trong cơ quan. Nhà trường kết hợp chặt chẽ với Công đoàn, Đoàn đội phát động và tổ chức tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Cuộc vận đông này được duy trì liên tục trong những năm gần đây. Đã có 100% cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia học tập, tìm hiểu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban tuyên giáo huyện ủy Lăk tổ chức. Tấm gương đạo đức của Bác Hồ như một luồng gió mới đánh thức, khơi dậy trong tâm hồn mỗi nhà giáo một bầu nhiệt huyết, một nghị lực và tác phong sống và làm việc theo phong cách của Bác Hồ. Cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung được duy trì và thực hiện ngày càng có hiệu quả. Ban giám hiệu nhà trường cùng các tổ chuyên môn đã tích cực chỉ đạo, kiểm tra bằng nhiều biện pháp như dự giờ, đối chiếu điểm các loại, các kì thi của học sinh để kịp thời nhắc nhở thực hiện, cố gắng khắc phục tình trạng không để học sinh “ngồi nhầm lớp”. Trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn luôn quan niệm “Không có thầy giỏi thì không có trò giỏi” vì vậy cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” được coi là một cuộc vận động lớn có tác dụng thiết thực. Những năm gần đây, trường đã huy động sức mạnh trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả,phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Kết quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” trong những năm qua được xếp loại tốt.

        3. Điểm yếu:

- Còn có một vài bộ hồ sơ của giáo viên chất lượng chưa cao.

- Một số bài, khi soạn, giáo án mới chỉ cốt để đủ số lượng mà chưa có bề sâu.

- Việc sử dụng sổ điểm trên lớp chưa được thường xuyên.

- Kế hoạch chủ nhiệm của một vài đồng chí chưa cụ thể trong việc đưa ra biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan.

- Lưu trữ chưa đầy đủ, chưa khoa học các loại hồ sơ, văn bản theo quy định của luật lưu trữ.

        4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tiếp tục quản lý đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định. Đó là hồ sơ của nhà trường, hồ sơ của tổ chuyên môn và hồ sơ của mỗi cá nhân.

Bắt đầu từ năm học 2015 - 2016, nhà trường sẽ chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua một cách bài bản, khoa học hơn.

          Khắc phục tình trạng hồ sơ cá nhân, giáo án soạn sơ sài, hình thức. Để đạt được điều này, nhà trường sẽ kiểm tra và rút kinh nghiệm triệt để hơn. Trong quá trình kiểm tra sẽ quan tâm đến những giáo viên trẻ mới ra trường, GVCN hoặc những giáo viên kết quả giảng dạy, công tác chưa cao.

Lưu trữ đầy đủ, chưa khoa học các loại hồ sơ, văn bản theo quy định của luật lưu trữ.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Chưa đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 7: Chưa đạt

          1.8. Tiêu chí 8. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

        a) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường Trung học;

        b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền;

        c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật công chức, Luật viên chức, Luật lao động, Điều lệ trường Trung học và các quy định khác của pháp luật.

1. Mô tả hiện trạng:

Hằng năm, căn cứ vào sự chỉ đạo của cấp trên, đồng chí Hiệu trưởng đã xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học [H1-1-08-01] và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên [H1-1-08-02]. Trong năm, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã thường xuyên kiểm tra vệc thực hiện các hoạt động giáo dục trong lớp[H1-1-08-03], hoạt động ngoài giờ lên lớp và sự quản lý học sinh của từng giáo viên [H1-1-08-04]. Kết quả kiểm tra cho thấy nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình 

Việc quản lý dạy thêm - học thêm trong nhà trường được tiến hành đúng theo công văn số 1167/SGDĐT-GDTrH của Sở GD&ĐT tỉnh Đăk Lăk ngày 05 tháng 10 năm 2015 [H1-1-08-05].

Sau ngày đó, việc DTHT được áp dụng theo đúng nội dung của công văn số 1167/SGDĐT-GDTrH của Sở GD&ĐT tỉnh Đăk Lăk ngày 05 tháng 10 năm 2015, ban thanh tra nhân dân kiểm tra công tác DTHT tại trường và kết luận không có việc DTHT tại trường THCS Lê Quý Đôn [H1-1-08-06].

Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ được giao và chỉ tiêu biên chế của từng năm học, Hiệu trưởng đã tham mưu khá kịp thời với lãnh đạo cấp trên về việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên, đề bạt và bổ nhiệm những cán bộ, giáo viên có năng lực giữ một số chức vụ theo Điều lệ trường trung học: Hồ sơ quản lý nhân sự [H1-1-08-07]. Với chức trách được giao, Hiệu trưởng đã thực hiện nghiêm túc công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, quy hoạch cán bộ quản lý theo quy định của Luật cán bộ, công chức, viên chức, Luật lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật : Hồ sơ quy hoạch cán bộ quản lý [H1-1-08-08].

2. Điểm mạnh:

Trường THCS Lê Quý Đôn có đội ngũ quản lý nhiệt tình, năng động, sáng tạo, đã được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng quản lý, đã có một số kinh nghiệm trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh. Hằng năm, Hiệu trưởng phân công các thành viên, các tổ chuyên môn kiểm tra đánh giá và trực tiếp dự giờ; có biện pháp tích cực để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của từng giáo viên.

Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường đã được triển khai và thực hiện theo đúng văn bản quy định. Thực hiện chỉ đạo của cấp trên, nhà trường đã phổ biến công khai trước toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Ban thanh tra nhân dân thường xuyên kiểm tra và cho kết luận: Không có việc tổ chức dạy thêm học thêm ở trường THCS Lê Quý Đôn. Điều đó cho thấy việc dạy thêm học thêm được nhà trường quản lý triệt để theo đúng công văn của cấp trên.

3. Điểm yếu:

Việc quản lý dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường tuy đã có cố gắng nhưng vẫn chưa triệt để.

Việc tham gia tuyển dụng giáo viên, nhân viên của hiệu trưởng chưa thật hiệu quả, dẫn đến hiện tượng giáo viên, nhân viên còn thiếu cục bộ.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo đúng quy định của các cấp quản lý giáo dục. Vận dụng sáng tạo quy định về dạy thêm học thêm để quản lý tốt hơn hoạt động DTHT ngoài nhà trường.

Tích cực tham mưu công tác tuyển dụng giáo viên, nhân viên để sớm có đủ giáo viên và nhân viên cơ hữu theo chỉ tiêu biên chế được giao.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 8: Đạt

1.9.Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.

a) Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước;

c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.

1.Mô tả hiện trạng:

          Trường THCS Lê Quý Đôn có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản, hồ sơ, chứng từ do các cấp có thẩm quyền ban hành: Hồ sơ sổ sách thu chi ngân sách qua các năm [H1-1-09-01]. Hằng năm, nhà trường thực hiện đầy đủ các báo cáo về tài chính, tài sản theo đúng quy định [H1-1-09-02].

Nhà trường đã lập dự toán nguồn thu, chi, phù hợp với hoạt động của đơn vị mình :  Dự toán thu chi ngân sách [H1-1-09-03].

Thực hiện thu, chi, quyết toán thống kê báo cáo, quyết toán tài chính, tài sản theo chế độ kế toán, tài chính của nhà nước hằng quý, năm [H1-1-09-04].

Nhà trường đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế được xây dựng một cách dân chủ, công khai lấy ý kiến của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB, GV, NV) trong nhà trường: Quy chế chi tiêu nội bộ  [H1-1-06-04]. Mỗi năm Ban Thanh tra nhân dân nhà trường đã thực hiện việc kiểm tra tài chính và thông qua biên bản trước cuộc họp toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để mọi người được biết và cùng giám sát: Báo cáo của ban thanh tra nhân dân [H1-1-06-06]. Biên bản tự kiểm tra tài chính theo định kì của Ban Thanh tra nhân dân xác nhận việc quản lý tài chính của nhà trường không có gì sai phạm so với quy định hiện hành, so với quy chế chi tiêu nội bộ.

Ngoài ra trường có các hồ sơ kiểm kê cơ sở vật chất, kiểm kê tài sản cuối năm. [H1-1-09-05]

2. Điểm mạnh:

Tất cả hệ thống hồ sơ văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản được nhà trường lưu trữ  đầy đủ và làm cơ sở pháp lý để thực hiện trong quản lý chi tiêu, quản lý cơ sở vật chất.

Nhà trường đã chủ động trong công tác lập dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán, thống kê báo cáo tài chính hằng năm. Công tác quản lý tài chính đảm bảo đúng các quy định hiện hành của nhà nước. Các chứng từ kế toán của trường được lập, hạch toán và ghi sổ đầy đủ theo đúng quy định của Luật kế toán.

Hằng năm có bổ sung, điều chỉnh qui chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với thực tế tại Hội nghị cán bộ công chức, viên chức  lao động trường THCS Lê Quý Đôn .

3. Điểm yếu:

Hạn chế lớn nhất ở trường THCS Lê Quý Đôn cũng như các đơn vị khác trong huyện là vấn đề thực hiện quyền tự chủ về tài chính. Vì nguồn kinh phí được giao còn hạn hẹp, các nguồn kinh phí khác huy động được không nhiều do yêu cầu thực hiện thu chi đúng văn bản hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục, nên nhà trường rất hạn chế trong việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính.

Việc lưu trữ văn bản, hồ sơ của văn phòng chưa thật khoa học, bài bản.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, tài sản, thực hiện thu, chi đúng mục đích. Thường xuyên bổ sung quy chế chi tiêu cho phù hợp để đảm bảo chi đúng mục đích, phục vụ mọi hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả cao. Có kế hoạch tự kiểm tra và công khai tài chính theo định kì.

Thực hiện tốt hơn nữa việc lưu trữ hồ sơ của nhân viên kế toán.

Năm học này và những năm tiếp theo, trường THCS Lê Quý Đôn cần quán triệt và triển khai có hiệu quả. Trước khi triển khai phải làm tốt công tác tham mưu tuyên truyền tới tập thể nhà giáo, tới cán bộ và nhân dân địa phương để mọi người cùng hiểu. Đây là một chủ trương đúng, là điều kiện để nhà trường thực hiện quyền tự chủ ở cơ sở.

5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 9: Đạt

1.10.Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viênphòng chống bạo lực học đường, chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm hoạ thiên taicác tệ nạn xã hội trong trường.

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm hoạ thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;

b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;

c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng.

         Nhận thấy tầm quan trọng của việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường, Hiệu trưởng đã ký hợp đồng với 2 nhân viên bảo vệ [H1-1-10-01]. Sau khi ký hợp đồng, hai nhân viên bảo vệ thực hiện đúng trách nhiệm và thời gian trực của mình. Theo yêu cầu của Hiệu trưởng, ngoài nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ các CBGV phải trực trong các 2 dịp tết Nguyên Đán [H1-1-10-02] và trong dịp hè [H1-1-10-03]. Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông [H1- 1- 10- 04]; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm [H1 -1-10-05];phòng chống cháy nổ[H1 -1-10-06]; đăng kí trường đạt chuẩn về an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội ; [H1 -1-10-07].

          Trong 5 năm qua, việc đảm bảo trật tự an ninh xã hội trong trường học của trường THCS Lê Quý Đôn được thực hiện tương đối tốt: không  xảy ra hiện tượng mất tài sản, không xảy ra tệ nạn xã hội, không có bạo lực học đường. Ngoài ra, Ban giám hiệu nhà trường đã phối kết hợp với Công an xã để giáo dục học sinh chậm tiến bộ về đạo đức, đánh nhau gây mất trật tự trong nhà trường [H1-1-10-08]. Trong nhiều năm, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường luôn được đảm bảo: Báo cáo công tác đảm bảo an ninh trật tự  [H1-1-10-09].

 Được sự giáo dục của các thầy cô giáo nên nhà trường, không có hiện tượng kỳ thị đối với học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh éo le, không có hiện tượng vi phạm về giới. Điều đáng tiếc là năm học 2014 - 2015 có 2 học sinh và 1 phụ huynh  đánh giáo viên tại trường bị xử lý kỉ luật [H1-1-10-10].

2. Điểm mạnh:

Để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, 2 nhân viên bảo vệ đảm bảo trực đủ 24h/ngày, tận tâm với công việc. Do có sự phối kết hợp chặt chẽ của 2 nhân viên bảo vệ với tổ chức Đoàn, Đội, giáo viên chủ nhiệm của các lớp để theo dõi việc thực hiện an ninh trật tự trong học sinh từ lúc các em tới trường đến khi ra về nhà. Qua theo dõi, những học sinh vi phạm đã được nhắc nhở kịp thời.

Nhà trường phối kết hợp chặt chẽ với công an xã trong việc đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. Nhà trường luôn tuyên truyền rộng rãi và yêu cầu các CBGV, học sinh thực hiện đúng quy định về an toàn giao thông.

Đ/c Hiệu trưởng - Bí thư Chi bộ nhà trường luôn quan tâm đến công tác đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, tổ chức chặt chẽ, khoa học, phối hợp được với các lực lượng thường xuyên liên tục, không để xảy ra tình huống xấu trong nhà trường.

3. Điểm yếu:

Nhân viên bảo vệ chưa được đào tạo, bồi dưỡng nên công tác bảo vệ chỉ mang tính hành chính đơn thuần.

Việc tuyên truyền, tập huấn cho học sinh cách thoát hiểm khi có sự cố, phòng chống dịch bệnh… chưa được thường xuyên.

Trong những năm qua vẫn còn để xảy ra một trường hợp học sinh đánh nhau, tuy nhiên chưa gây ra hậu quả đáng tiếc.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Trong năm tới, Hiệu trưởng sẽ giao cho Tổng phụ trách phối kết hợp với lực lượng bảo vệ, đội Sao đỏ thực hiện tốt hơn chương trình đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các  tệ nạn xã hội của nhà trường. Để chương trình đi vào thực tế, Hiệu trưởng nhà trường sẽ dành thời gian và một phần kinh phí cho hoạt động được hiệu quả.

          Nhà trường tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân địa phương, tạo sự quan tâm ủng hộ để đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; kiện toàn lại ban chỉ đạo; bổ sung thêm thành phần vào ban chỉ đạo; họp ban chỉ đạo, triển khai các nội dung cụ thể, triển khai nội dung này tới từng học sinh và viết cam kết thực hiện.

Tổ chức tập huấn cho học sinh cách thoát hiểm… khi có sự cố xảy ra.

Kết hợp với công an phường, bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho bảo vệ  nhằm giúp các nhân viên bảo vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

5. Tự đánh giá: 

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Chưa đạt

Tiêu chí 10: Chưa đạt

Đánh giá chung về tiêu chuẩn 1

        Thế mạnh của trường THCS Lê Quý Đôn là có cơ cấu tổ chức bộ máy chuẩn theo quy định. Các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, tổ văn phòng hoạt động đều, phối hợp, có hiệu quả. Khuôn viên trường rộng rãi, thoáng mát, riêng biệt đảm bảo tính sư phạm. Công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản của nhà trường nghiêm túc, đúng luật. An ninh học đường được đảm bảo. Công tác thi đua khen thưởng kịp thời, nên chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được khẳng định. Chiến lược phát triển thể hiện được thực trạng giáo dục của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi, đột phá, phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với tất cả những cố gắng trên,  trường THCS Lê Quý Đôn từng bước vững chắc đi lên, là điểm đến tin cậy của học sinh địa phương.

          Tuy đã xây dựng được phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ,phòng tránh các hiểm hoạ thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường nhưng việc thực hiện chưa có kết quả cao.

Chiến lược phát triển tuy đã được xây dựng nhưng trong quá trình thực hiện, nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh. Mặt khác việc tuyên truyền phổ biến chiến lược chưa được tiến hành thường xuyên.

Nhà trường cần chỉ đạo việc lưu trữ đầy đủ, chưa khoa học các loại hồ sơ, văn bản theo quy định của luật lưu trữ.

Bên cạnh đó nhà trường cần hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng bạo lực trong nhà trường.

- Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 26/30.

- Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 07/10.

Đánh giá tiêu chuẩn 1: Đạt

 

 

 

2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

2.1. Tiêu chí 1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.

a) Có số năm dạy học (không kể thời gian tập sự) theo quy định của Điều lệ trường trung học.

b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.

2.1.1. Mô tả hiện trạng:

    Trường có Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý trường học theo Điều lệ trường THCS. Hiệu trưởng có số năm dạy học 31 năm; Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất có số năm dạy học 28 năm, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn có số năm dạy học 22 năm [H2-2-01-01].

    Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hằng năm được sự tín nhiệm rất cao của tập thể sư phạm nhà trường. Theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng và đánh giá Phó Hiệu trưởng trường THCS đều được xếp loại xuất sắc [H2-2-01-02]. Năm học 2014- 2015 Hiệu trưởng và 2 Phó Hiệu trưởng đều được cấp trên công nhận Chiến sỹ thi đua  [H2-2-01-03].

    Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC đã qua lớp trung cấp lý luận chính trị. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng đã hoàn thành lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục [H2-2-01-04].

   Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đều được triệu tập tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn hằng năm và được cấp chứng chỉ. [H2-2-01-05];

2.1.2. Điểm mạnh:

    Hiệu trường, Phó hiệu trưởng có số năm dạy học lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và có năng lực trong công tác tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, được tập thể sư phạm nhà trường tín nhiệm và Phòng Giáo dục- Đào tạo đánh giá cao.

2.1.3. Điểm yếu:

   Trình độ ngoại ngữ của Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng còn ít được trải nghiệm trong giao tiếp .

2.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

    Ban giám hiệu cần tiếp tục phát huy năng lực quản lý và tiếp tục học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường.

2.1.5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

          Chỉ số b: Đạt

          Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

2.2. Tiêu chí 2Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường THCS, THPT và THPT nhiều cấp học

       a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo

quy định;

       b) Giáo viên dạy các môn: thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy định;

       c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 20% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với các vùng khác.

2.2.1. Mô tả hiện trạng:

    - Đủ số lượng giáo viên cho các môn học, cơ cấu hợp lý  theo điều lệ trường trung học.

    - Tuy vậy giáo viên còn phải dạy chéo môn, 100% giáo viên đạt chuẩn trong đó 48,5% giáo viên  trên chuẩn.

     - Các giáo viên đều có tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn khá vững vàng. Hằng năm các giáo viên được đánh giá và xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

Chỉ số a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định; 

     - Danh sách giáo viên của trường hằng năm;[ H2-2-02-01]

     - Các văn bản phân công giáo viên giảng dạy hằng năm;[ H1-1-08-02]

Chỉ số b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; 

     - Quyết định phân công giáo viên làm công tác Đoàn, Đội;[ H2-2-02-02]

Chỉ số c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định

trong đó trên chuẩn ít nhất 40% đối với trường trung học cơ sở

     - Hồ sơ quản lý nhân sự của nhà trường;[ H1-1-08-07]

     - Danh sách giáo viên của trường có thông tin về trình độ đào tạo (hiệu trưởng ký tên, đóng dấu);[ H2-2-02-01]

     - Kết quả kiểm tra văn bằng chứng chỉ của nhà trường hoặc của cơ quan quản lý cấp trên;[ H2-2-02-03]

     - Văn bằng đào tạo của giáo viên;[ H2-2-02-04]    

2.2.2. Điểm mạnh:

- Có 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.

- Đầy đủ hồ sơ về giáo viên.

- Việc đánh giá, tự rà soát về việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên diễn ra thường kì sau mỗi học kì, năm học và có biên bản.

2.2.3. Điểm yếu:

     - Còn một số ít giáo viên chưa tích cực tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

     - Một số giáo viên trình độ tiếng anh, tin học còn hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chưa hiệu quả.

     - Một số giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và trong công tác chủ nhiệm lớp.

     - Một số giáo viên nhà xa, hoàn cảnh gia đình khó khăn.

          2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

     - Bố trí giáo viên cho đủ cơ cấu môn học theo điều lệ trường học, tránh tình trạng dạy chéo ban.

     - Động viên và tạo điều kiện cho các giáo viên trẻ đi học đại học để nâng chuẩn, tự học để nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ

     - Tăng cường dự giờ thăm lớp với nhiều hình thức, như thao giảng… để rút kinh nghiệm cho giáo viên

2.2.5. Tự đánh giá:

Chỉ số a:  Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

          Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

2.3. Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.

    a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông;

    b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh;

    c) Đảm bảo các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học và của Pháp luật.  

2.3.1. Mô tả hiện trạng :

    - Xếp loại chung:  100% giáo viên hằng năm đạt từ loại khá trở theo quy định về đánh giá công chức viên chức, được xếp từ loại khá đến xuất sắc theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở [H2-2-03-01]

    - Trong năm học 2014- 2015 trường có 08 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, 15 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường. Trong năm học 2015- 2016 nhà trường có 14 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường; Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến đạt 70%  trong đó đạt chiến sĩ thi đua và khen thưởng các cấp đạt 27,5%, Số lượng GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp trường và cấp huyện đều đạt và vượt tỉ lệ so với quy định   [H2-2-03-02]

    - Giáo viên được đảm bảo đầy đủ các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật như: được phân công lao động hợp lý theo đúng chuyên ngành đào tạo  đượchưởng lương và phụ cấp được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ được nâng lương trước thời hạn khi có thành tích xuất sắc được hưởng chế độ thai sản theo quy định được đảm bảo các quyền khác theo quy định: báo cáo tổng kết công đoàn năm học 2014-2015 [H2-2-03-03]

    2.3.2. Điểm mạnh:

   - Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng. Phần lớn giáo viên tích cực tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tăng cường dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.

- Nhà trường đảm bảo các quyền của giáo viên, quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy và học tập, bố  trí và sử dụng phù hợp  năng lực của từng giáo viên.

          2.3.3. Điểm yếu:

    - Khả năng vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học của một số giáo viên còn hạn chế.

2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

    - Giáo viên tăng cường tự bồi dưỡng để nâng cao khả năng vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tốt hơn.

    - Chuyên môn cần tổ chức các chuyên đề để giáo viên trao đổi rút kinh nghiệm.

2.3.5. Tự đánh giá:

Chỉ số a:  Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

 

2.4. Tiêu chí 4. Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;

b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;

c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.

2.4.1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường trong năm 2015 có đủ nhân viên thư viện, kế toán, văn thư, y tế, thiết bị và bảo vệ đảm bảo theo quy định theo Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập: Danh sách nhân viên qua các năm học [H2-2-04-01]. Có đầy đủ các quyết định điều động của các cấp có thẩm quyền: Quyết định điều động, tuyển dụng của UBND huyện [H2-2-04-02].

Hằng năm nhà trường đều lập thống kê đội ngũ cán bộ, công nhân viên có đầy đủ các thông tin về trình độ đào tạo lưu hồ sơ EMIS và hồ sơ quản lý nhân sự [H1-1-08-07]

Nhân viên thư viện, kế toán, văn thư, y tế, thiết bị dạy học có trình độ chuẩn và làm việc theo đúng chuyên môn; Trong đó nhân viên y tế được đào tạo từ ngành dược, nhân viên thư viện, thiết bị và nhân viên bảo vệ tại điểm phụ đang ở diện hợp đồng dưới một năm.[H2-2-04-03].  Nhân viên kế toán, y tế, thư viện được tham dự các buổi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức [H2-2-04-04].

Cuối năm học nhân viên đều được xếp loại khá trở lên trong đánh giá, xếp loại công chức cuối năm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao [H2-2-03-01] và  luôn được đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định: báo cáo tổng kết công đoàn năm học 2014-2015 [H2-2-03-03]

2.4.2. Điểm mạnh:

Nhân viên của trường đủ số lượng theo quy định tại Điều lệ trường THCS. Đa số các nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; Kế toán, văn thư, thư viện và y tế có trình độ chuyên môn chuẩn; được đảm bảo đầy đủ chế độ theo quy định hiện hành.

2.4.3. Điểm yếu:

Nhân viên bảo vệ và nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị đang hợp đồng ngắn hạn, các năm học từ năm 2012 đến cuối năm 2014 không có nhân viên thiết bị, riêng nhân viên thư viên hợp đồng thường gián đoạn không thường xuyên, nhân viên văn thư mới tuyển dụng năm 2015.

2.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhân viên kế toán, văn thư, thư viện và y tế tiếp tục phát huy năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhân viên bảo vệ, thư viện và thiết bị sớm có quyết định biên chế chính thức để được an tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.4.5. Tự đánh giá:

  Chỉ số a: Chưa đạt

  Chỉ số b: Đạt

  Chỉ số c: Đạt

  Tự đánh giá tiêu chí: Chưa đạt

2.5. Tiêu chí 5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu của Điều lệ trường trung học và của pháp luật .

    a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;

    b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm;

    c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

          2.5.1. Mô tả hiện trạng:

     - Tất cả học sinh đều đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trường trung học, không có học sinh đi học trước tuổi, học vượt cấp, không có học sinh có độ tuổi cao hơn  theo quy định đang học tại trường, học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không cao hơn 3 tuổi so với quy định:   sổ gọi tên ghi điểm [H1-1-02-04], sổ đăng bộ [H1-1-07-03],  và bảng thống kê danh sách học sinh trong từng khối lớp [H1-1-02-05]. 

          - Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh các lớp hằng năm  [H2-2-05-01].

- Tất cả học sinh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm theo Điều 38, 41 của Điều lệ trường trung học: Báo cáo tổng kết công tác Đội và phong trào thanh thiếu nhi năm học 2014-2015 và sơ kết Đội học kỳ 1 năm học 2015-2016 [H2-2-05-02].

    - Tất cả học sinh được đảm bảo các quyền theo qui định tại điều 39 của Điều lệ trường trung học và các qui định khác của pháp luật: Báo cáo trường học thân thiện học sinh tích cực, báo cáo thực hiện kế hoạch giáo dục và công tác kiểm tra nội bộ [H2-2-05-03]. Báo cáo thực trạng đạo đức, lối sống học sinh năm học 2014-2015 [H2-2-05-04].

2.5.2. Điểm mạnh:

    - Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và học sinh về Điều lệ trường trung học và các văn bản có liên quan đến quyền lợi của học sinh. Ban giám hiệu nhà trường phối hợp tốt với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường giáo dục học sinh kịp thời. Thường xuyên chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp tốt với Tổng phụ trách, giáo viên bộ môn để quản lý và giáo dục học sinh. Tổ chức cho các em học tập các qui định về hành vi ứng xử của người học sinh. Tổ chức nhiều hoạt động tập thể có hình thức vui tươi, lành mạnh, bổ ích, mang tính giáo dục đạo đức cao. Đa số học sinh đều chăm ngoan, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền của người học sinh theo Điều lệ trường trung học.

2.5.3. Điểm yếu:

     - Một số học sinh còn vi phạm về ngôn ngữ, ứng xử, chưa chịu khó học bài và làm bài trước khi đến lớp.

2.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

     - Tiếp tục duy trì hoạt động của đội sao nhi đồng, phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp.

     - Tăng cường phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh

     - Khuyến khích phụ huynh học sinh đăng ký tin nhắn SMS để biết thông tin học sinh nhanh nhất về tình hình con em, học sinh.

     - Giáo dục học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thông qua 5 điều Bác Hồ dạy.

2.5.5. Tự đánh giá:

  Chỉ số a: Đạt

  Chỉ số b: Đạt

  Chỉ số c: Đạt

 Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 2: ĐẠT

 

    - Trường THCS Lê Quý Đôn có đủ số lượng cán bộ quản lý theo quy định của điều lệ trường THCS, cán bộ quản lý hầu hết có tuổi nghề cao, có tư tưởng chính trị vững vàng đạo đức lối sống  và tác phong công việc nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn sâu, luôn nhiệt tình với công việc. Từ đó tạo nên một môi trường làm việc đầy sáng tạo và có hiệu quả.

    - Đội ngũ giáo viên nhà trường có trình độ đạt chuẩn 100% và 47,5% trên chuẩn, hang năm giáo viên được đánh giá xếp loại từ khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Nhà trường có đủ số giáo viên làm công tác đoàn thanh niên (Bí thư đoàn) và Đội thiếu niên (TPT Đội) theo quy định.

- Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng. Nhà trường đảm bảo các quyền của giáo viên, quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy và học tập, bố  trí và sử dụng phù hợp năng lực của từng giáo viên.

- Nhân viên của trường đủ số lượng theo quy định tại Điều lệ trường THCS. 100% các nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, 100% nhân viên Kế toán, văn thư, thư viện và y tế có trình độ chuyên môn chuẩn; 100% nhân viên được đảm bảo đầy đủ chế độ theo quy định hiện hành.

- 100% số học sinh đảm bảo về độ tuổi đi học, không học trước tuổi và lớn tuổi hơn so với quy định của trường THCS. Đa số học sinh chăm ngoan, tích cực học tập. Không có học sinh vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội.

Tuy nhiên CBQL còn nhiều hạn chế về trình độ tiếng anh. Một số giáo viên trình độ tiếng anh, tin học còn hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chưa hiệu quả. Nhiều giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như các công tác khác.

Nhân viên thiết bị, thư viện, bảo vệ đang trong thời gian hợp đồng nên chưa an tâm công tác dẫn đến tiến độ công việc còn chậm, chất lượng chưa cao.

Còn nhiều học sinh rụt rè, kỹ năng giao tiếp còn yếu. Kết quả học tập của học sinh chưa cao. Một số học sinh còn vi phạm về ngôn ngữ, ứng xử, chưa chịu khó học bài và làm bài trước khi đến lớp.

Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 14

Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 4

Kết luận tiêu chuẩn 2: Đạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Trong suốt 10 năm qua, Trường THCS Lê Quý Đôn đã không ngừng tranh thủ các nguồn đầu tư của nhà nước, các nguồn xã hội hóa để chăm lo xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường trang thiết bị dạy học, mở rộng và ổn định khuôn viên.

Đến nay trường THCS Lê Quý Đôn có diện tích khuôn viên điểm chính với 4167,2m2, điểm Buôn Tung  5930,3 m2 có hệ thống cổng trường và tường rào bảo vệ tương đối vững chắc, hệ thống nước giếng khoan ổn định. Trường được xây dựng thành 3 khu dành cho học sinh học tập.

Trường có tương đối đầy đủ các phòng học và các phòng chức năng phục vụ cho hoạt động dạy và học. Phòng chức năng được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị, ĐDDH hiện đại đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên và học sinh. 

Có 01 nhà xe giáo viên và 01 nhà xe học sinh được bố trí độc lập; khu vệ sinh của học sinh quá cũ được xây dựng từ năm 2009.

 Cơ sở vật chất và trang thiết bị  tương đối đầy đủ và hiện đại, nhìn chung đảm bảo yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhà trường đã phát huy tốt cơ sở vật chất hiện có, phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động giáo dục của nhà trường một cách toàn diện. Sau đây là phần đánh giá chi tiết cho từng tiêu chí:

3.1. Tiêu chí 1:  Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học.

a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định.

b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hằng rào bao quanh theo quy định.

c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.

3.1.1. Mô tả hiện trạng:

Trường THCS Lê Quý Đôn có tổng diện tích khuôn viên điểm chính là 4167,2m2, tính theo đầu học sinh đạt trên 11,67 m2/ HS, điểm phụ Buôn Tung  5930,3 m2  bình quân 46,33 m2/ HS.

Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có đủ cổng trường, tường bao quanh, có sân chơi bãi tập, cổng trường theo quy định của Điều lệ trường trung học.

Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, cổng, tường rào ở điểm Buôn Tung chưa có, khuôn viên đảm bảo được yêu cầu tối thiểu cho các hoạt động của nhà trường.

Chỉ số a)  Diện tích khuôn viên  và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định; 

  • Sơ đồ tổng thể và từng khu nhà trường. [H3-3-01-01]  
  • Quyết định cấp quyền sử dụng đất [H3-3-01-02]   

Chỉ số b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hằng rào bao quanh theo quy định.

  • Cổng trường, tường rào (Ảnh chụp) [H3-3-01-03]

Chỉ số c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định. 

  • Danh mục thiết bị luyện tập thể dục, thể thao [H3-3-01-04]

3.1.2. Điểm mạnh:

Nhà trường có cổng trường, biển trường và tường rào bao quanh theo đúng quy định của bộ GD&ĐT. Khuôn viên nhà trường luôn được giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường “xanh - sạch - đẹp”.

Diện  tích  mặt  bằng  của  nhà  trường  tính  theo  đầu  học  sinh  bình quân đạt trên 20,82m2/học sinh, vượt yêu cầu về diện tích của bộ GD&ĐT quy định.

Việc bố trí tổng thể trong khu vực của nhà trường hợp lý, đảm bảo mĩ quan trường học. Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch cải tạo và nâng cấp cảnh quan, môi trường từ nguồn kinh phí có được qua công tác xã hội hoá, cảnh quan trường lớp xanh, sạch, đẹp, xây dựng cho học sinh môi trường học tập, sinh hoạt thân thiện, lành mạnh.

3.1.3. Điểm yếu:

Còn một số đoạn tường rào chưa được  kiên cố hóa ở điểm chính. Việc tạo dáng cây xanh ở sân trường chưa thật đẹp. Chưa có cổng trường, tường rào ở phân hiệu ở điểm Buôn Tung.

3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Trong năm học 2015-2016 và các năm tiếp theo, nhà trường sẽ xây dựng nâng cấp toàn bộ tường rào, cổng trường ở phân hiệu điểm Buôn Tung (hiện nay đang được khởi công xây dựng bằng nguồn kinh phí từ ngân sách).

- Tích cực trồng cây xanh và cây cảnh, tạo dựng môi trường “xanh-sạch - đẹp” phục vụ tốt hơn các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

- Tiếp tục coi trọng và tổ chức thường xuyên việc rèn luyện cho học sinh ý thức tự giác bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp.

3.1.5. Tự đánh giá

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Không đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt

 

3.2. Tiêu chí 2.  Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.

a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế;

b) Kích thước,vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của BGD-ĐT, Bộ KH & CN, Bộ Y tế;

c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định.

3.2.1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có 18 phòng học, trong đó có 15 phòng học văn hóa, 03 phòng học bộ môn, phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có  nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học.

Tuy nhiên nhà trường chưa đầy đủ các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định. Một số phòng học bộ môn hiện nay còn phải ghép với các phòng học khác.

Chỉ số a)  Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường trung học.

- Báo cáo nhà trường có nội dung đánh giá về phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh đảm bảo theo quy định. (Ảnh chụp) [ H3-3-02-01 ]        

Chỉ số b)  Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.

- Sổ quản lý tài sản:  [ H3-3-02-02 ]     

Chỉ số c) Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học, đảm bảo quy định vệ sinh, trường học của bộ Y tế.

- Sơ đồ phòng học: Tin, thực hành hóa, lý. (Ảnh chụp): [ H3-3-02-03 ]      

3.2.2. Điểm mạnh: Nhà trường có số phòng học, bảng, bàn ghế và các trang thiết bị đúng tiêu chuẩn đáp ứng được việc dạy và học.

3.2.3. Điểm yếu:  Các phòng học, phòng chức năng và phòng học bộ môn còn thiếu theo quy định.

3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tích cực tham mưu với Đảng, chính quyền địa phương, UBND huyện Lắk xây dựng các phòng học bộ môn đầy đủ theo quy định của điều lệ.

3.2.5. Tự đánh giá

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b:  Đạt

Chỉ số c: không đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

 

3.3. Tiêu chí 3.  Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học.

a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn nhà nghỉ(nếu có) đảm bảo quy đinh;

b) Trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định;

c) Các loại máy văn phòng(máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

3.3.1. Mô tả hiện trạng: Các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý dạy và học đã được nhà trường mua sắm trang bị khá đầy đủ đảm bảo được nhu cầu của công tác quản lý, dạy và học theo quy đinh của Điều lệ trường trung học. Có tủ thuốc dành cho học sinh.

Hiện nay khối phòng phục vụ và các phòng chức năng còn thiếu so với quy định của điều lệ. Phòng y tế chưa có, các thiết bị khám chữa bệnh còn thiếu.

Chỉ số a)  Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định.

  • Hồ sơ thiết kế xây dựng của nhà trường. [ H3-3-03-01] 
  • Biên bản kiểm kê tài sản của nhà trường [ H3-3-03-02] 

Chỉ số b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu theo quy định;

  • Có trang thiết bị y tế [H3-3-03-03]
  • Danh mục các loại thuốc [H3-3-03-04]
  • Có phòng y tế học đường (Ảnh chụp) [H3-3-03-05] 

Chỉ số c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

- Báo cáo cáo nhà trường nội dung đánh giá các loại máy văn phòng, …[H3-3-03-06]

- Sổ quản lý tài sản:[ H3-3-02-02 ]      

- Hợp đồng và hóa đơn thanh toán Internet [H3-3-03-07]

3.3.2. Điểm mạnh:

- Nhà trường đã mua sắm trang bị khá đầy đủ thiết bị phục vụ cho công tác quản lý dạy và học.

3.3.3. Điểm yếu:

- Các phòng chức năng của nhà trường còn thiếu.

- Không có khối phòng hành chính.

3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tích cực tham mưu với Đảng, chính quyền địa phương hoàn thành việc xây dựng, mở rộng khuôn viên trường để xây dựng khối phòng hành chính.

3.3.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                         

3.4.Tiêu chí 4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.

a) Công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, riêng cho học sinh khuyết tât (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn , thuận tiện, sạch sẽ;

b) Nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo quy định;

c) Nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.

3.4.1. Mô tả hiện trạng

- Hiện nay nhà trường có công trình vệ sinh cho học sinh. Có nhà để xe riêng học sinh 40 m2 và có sọt rác, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường.

Tuy nhiên công trình vệ sinh riêng cho giáo viên chưa có, nhà để xe cho học sinh và giáo viên còn tạm bợ. Hệ thống cung cấp nước sạch chưa đảm bảo.

 Chỉ số a)  Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;

  • Hồ sơ thiết kế xây dựng của nhà trường. [ H3-3-03-01] 
  • Sơ đồ khu vực nhà vệ sinh nhà trường. (Ảnh chụp) [H3-3-04-01] Chưa đạt

Chỉ số b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; Ảnh chụp, biên bản nghiệm thu nhà để xe.

- Diện tích nhà để xe còn nhỏ, không đủ chứa xe của học sinh, giáo viên [H3-3-04-02] Chưa đạt    

Chỉ số c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu. 

  • Có nguồn nước giếng khoan. [H3-3-04-03]
  • Chứng nhận có nguồn nước sạch y tế: Chưa đạt

3.4.2. Điểm mạnh: Các công trình vệ sinh được xây dựng theo nguyên lý tự hoại. Nhà trường có hệ thống nước phục vụ cho sinh hoạt thuận tiện, có nước lọc tinh khiết cho cán bộ giáo viên và học sinh uống hằng ngày.

3.4.3. Điểm yếu: Khu vực nhà xe của giáo viên và học sinh còn chật chội, diện tích nhà để xe còn nhỏ, không đủ chứa xe của học sinh và giáo viên

Chưa có dịch vụ thu gom rác thải chủ yếu là học sinh tự gom, chưa có biện pháp xử lý rác thải hợp vệ sinh theo quy định, hố rác chưa hợp lệ. Nguồn nước giếng khoan chưa được xử lý.

3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tham mưu với các cấp chính quyền và phối hợp với hội phụ huynh để thực hiện giải quyết các điểm yếu trên, nguồn kinh phí từ xã hội hóa giáo dục.

3.4.5. Tự đánh giá 

Chỉ số a: Không đạt

Chỉ số b: Không đạt

Chỉ số c: Không đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt

3.5. Tiêu chí 5.  Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm;

b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;

c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà truờng.

3.5.1. Mô tả hiện trạng

Thư viện nhà trường đáp ứng được yêu cầu của giáo viên và học sinh. Hằng năm có kế hoạch cụ thể, có nội quy, có hồ sơ và sổ sách, có internet và website của nhà trường. Hằng năm có bổ sung các loại sách, báo, tài liệu tham khảo. Thư viện đạt chuẩn. Tuy nhiên sách tài liệu nghiên cứu còn hạn chế.

Chỉ số a)  Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm;

  • Quyết định đạt chuẩn. [ H3-3-05-01]

Chỉ số b)  Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;

  • Nội quy thư viện[ H3-3-05-02 ]
  • Danh mục sách bao, tài liệu[ H3-3-05-03 ]
  • Sổ theo dõi cho mượn sách. [ H3-3-05-04]

Chỉ số c) Bổ sung sách báo tài liệu hằng năm.

  • Hóa đơn mua sách báo hoặc phiếu xuất, nhập kho. [ H3-3-05-05]

3.5.2. Điểm mạnh: Hằng năm có kế hoạch cụ thể, có nội quy, có hồ sơ và sổ sách, có internet và website của nhà trường. Hằng năm có bổ sung các loại sách, báo, tài liệu tham khảo. Thư viện đạt chuẩn.

3.5.3. Điểm yếu:  Chưa có nhân viên biên chế chính thức mà chỉ có nhân viên hợp đồng ngắn hạn.

Hoạt động của thư viện chưa đáp ứng được các nhu cầu tìm hiểu của giáo viên và học sinh. Thiếu nhiều loại sách tham khảo, kế hoạch hoạt động thư viện còn nghèo nàn.

3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục tham mưu với UBND huyện để có đủ biên chế nhân viên thư viện, nhân viên thư viện cần cố gắng nhiều hơn nữa trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động đặc biệt giới thiệu sách theo chủ điểm, tăng cường bổ sung nguồn sách cho thư viện.

3.5.5. Tự đánh giá

Chỉ số a:  Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

3.6. Tiêu chí 6.  Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ GD & ĐT;

b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ GD & ĐT;

c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.

3.6.1. Mô tả hiện trạng

- Nhà trường có đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc sử dụng và mượn được ghi chép đầy đủ có sổ sách. Giáo viên tự làm đồ dùng nộp theo hằng tháng đảm bảo yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên một số hóa chất còn thiếu chưa được bổ sung.

Chỉ số a)  Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Danh mục các thiết bị phục vụ giảng dạy [ H3-3-06-01]

Biên bản kiểm kê tài sản của nhà trường [ H3-3-03-02 ] 

Chỉ số b)  Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Sổ đăng ký mượn đồ dùng dạy học [ H3-3-06-02 ] 

Danh mục của giáo viên dạy học tự làm hằng năm [ H3-3-06-03] 

Chỉ số c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.

Kế hoạch hằng năm của nhà trường về việc sửa chữa, nâng cấp bổ sung đồ dùng thiết bị dạy học. [ H3-3-06-04] 

Sổ sách chứng từ chi cho sửa chữa, nâng cấp, mua đồ dùng và thiết bị hằng năm[H3-3-06-05] 

3.6.2. Điểm mạnh:

Có đủ đồ dùng thiết bị dạy học cho các khối lớp, có kiểm tra, tu sửa thiết bị kịp thời. Hằng năm có bổ sung thiết bị mới để thay thế cho thiết bị cũ, hỏng. Giáo viên tự làm đồ dùng nộp theo hằng tháng đảm bảo yêu cầu dạy và học. Cán bộ thiết bị làm việc khoa học, nhiệt tình.

3.6.3. Điểm yếu: 

Chưa có những đồ dùng dạy học tự làm đạt chất lượng tốt.

Thiết bị còn thiếu và thường xuyên hư hỏng, nhân viên thiết bị nhiều năm không có, hiện nay đã có 1 nhân viên thiết bị hợp đồng từ tháng 06/2015

          3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tăng cường chỉ đạo công tác làm đồ dùng dạy học trong giáo viên, tham mưu bổ sung thiết bị , hóa chất phục vụ dạy học.

Tham mưu UBND huyện để có đủ biên chế nhân viên thiết bị.

Làm tốt hơn nữa công tác phục vụ giảng dạy

3.6.5. Tự đánh giá:   

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt

Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 3: KHÔNG ĐẠT

 

Điểm mạnh: Trường THCS  Lê Quý Đôn địa hình bằng phẳng, môi trường trong sạch thoáng mát. Trường có đủ phòng học, bàn ghế giáo viên, học sinh, bảng viết, nội quy học sinh theo quy định. Thư viện nhà trường  đạt chuẩn cơ bản có đủ tài liệu ,sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất của nhà trường không ngừng được bổ sung và nâng cấp sau từng năm. Thiết bị dạy học đầy đủ, hiện tại đảm bảo đúng quy định của bộ GD&ĐT. Việc quản lý, sử dụng và bảo quản các khối phòng và trang thiết bị giáo dục được thực hiện tốt đã phát huy tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Phong trào xây dựng  nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện được chú trọng thực hiện thường xuyên với những giải pháp cụ thể mang tính ngắn hạn và dài hạn.

Điểm yếu: Một số thiết bị phục vụ cho việc dạy và học đã bị hư hỏng và xuống cấp. Một số phòng học chức năng, nhà hiệu bộ, nhà đa chức năng, phòng học, tường rào, một số nhân viên hợp đồng chưa có.

- Số chỉ số đạt yêu cầu:   13     Chưa đạt yêu cầu: 05

- Tiêu chí đạt yêu cầu:     4       Chưa đạt yêu cầu: 02 (TC – 1,4)

- Kết luận:   Không Đạt

 

 

 

 

 

 

4. Tiêu chuẩn 4:  Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Hằng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp và của nhà trường được thành lập và hoạt động theo Quyết định 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28-03-2008 của Bộ GD&ĐT và xây dựng quy chế phối hợp hoạt động đạt hiệu quả  với Ban đại diện cha mẹ học sinh cũng như các ban ngành đoàn thể trong và và ngoài đơn vị, làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương các đơn vị kinh tế trên địa bàn để xây dựng cơ sở vật chất, khen thưởng cho học sinh tạo động lực phát triển công tác giáo dục trên địa bàn xã nhà nói chung và nhà trường nói riêng.

Tiêu chí 1: Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định.

a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.

c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

1. Mô tả hiện trạng:

- Hằng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp và của nhà trường được thành lập vào đầu năm học do Hội nghị cha mẹ học sinh của lớp và của trường bầu ra mỗi lớp có một Ban đại diện phụ huynh gồm có ba người, trong đó có một Chi hội trưởng. Sau đó tiến hành Đại hội cha mẹ học sinh và bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm 7 thành viên, trong đó 100% phụ huynh là có uy tín ở các cơ sở. Danh sách Ban chấp hành Hội PHHS các lớp, của trường [H4-4-01-01]. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học và Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4-4-01-02], có quy chế hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4-01-03].

- Nhà trường có kế hoạch (kế hoạch năm học) phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS và họp tổ chức thực hiện [H1-4-01-04].

- Hằng tháng, hằng kỳ, giáo viên chủ nhiệm và Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình học tập, đạo đức và các hoạt động khác của lớp. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên gặp gỡ trực tiếp cha mẹ học sinh để phản ánh tình hình học tập của từng học sinh để bàn bạc và đề ra biện  pháp tối ưu nhất giúp cho học sinh học hành tiến bộ. Ngoài ra giáo viên còn trao đổi tình hình học tập của học sinh tới phụ huynh qua điện thoại. Đối với học sinh cá biệt, giáo viên chủ nhiệm cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp trực tiếp xuống tận nhà  để gặp gỡ cùng nhau bàn bạc biện pháp giáo dục học sinh. Kế hoạch năm học của Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4-01-05].

- Mỗi năm học, nhà trường tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và họp toàn thể cha mẹ học sinh một năm 3 lần vào đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học để thống nhất kế hoạch, nội dung phối hợp giữa nhà trường với hội cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh và xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường, nhằm thúc đẩy sự quan tâm, phối kết hợp giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.  Đồng thời phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh huy động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. Biên bản họp cha mẹ học sinh của lớp, trường [H4-4-01-06].

- Biên bản đại hội cha mẹ học sinh [H4-4-01-07]

- Báo cáo về hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4-01-08].

- Nghị quyết hội nghị ban dại diện CMHS [H4-4-01-09].

2. Điểm mạnh:

- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để CMHS, Ban đại diện CMHS lớp, Ban đại diện CMHS trường thực hiện đúng Điều lệ Ban đại diện CMHS và nghị quyết đầu năm học.

- Nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với Ban đại diện Cha mẹ học sinh, có sự thống nhất, kế hoạch và hoạt động hiệu quả.

- Phần lớn cha mẹ học sinh nhiệt tình, luôn quan tâm đến các hoạt động của nhà trường.

- Thường xuyên trao đổi, thu thập thông tin giữa nhà trường với CMHS để đề ra các biện pháp kịp thời giáo dục học sinh.

3. Điểm yếu:

- Một bộ phận cha mẹ học sinh còn chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình một cách cần thiết, còn phó mặc hoàn toàn cho nhà trường. 

- Giáo viên chủ nhiệm ít đi tiếp xúc trực tiếp với các gia đình học sinh yếu.

- Các thành viên trong Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động không đều thiếu chủ động trong công việc. 

- Sự phối hợp giữa nhà trường với CMHS trong việc giáo dục học sinh các biệt hiệu quả chưa cao.

- Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa thường xuyên.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhất là giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh yếu, học sinh cá biệt để cùng tìm ra giải pháp chung trong việc giáo dục các em tiến bộ.

- Đẩy mạnh công tác phối kết hợp. Thực hiện nghiêm túc về thời gian và số lần họp định kỳ (Có thể họp đột xuất khi cần thiết). Nội dung họp cần tập trung vào kĩ năng giải quyết vấn đề đặt ra một cách hiệu quả. Đối với từng lớp, giáo viên chủ nhiệm trao đổi kinh nghiệm, có biện pháp thực hiện phối hợp hiệu quả hơn.

- Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh hiểu về quy chế, điều lệ và các văn bản pháp quy khác để phụ huynh tự điều chỉnh cách nghĩ và có biện pháp giáo dục con em mình tốt hơn.

- Tham mưu ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động từng tháng thường xuyên.

5.Tự đánh giá :

     - Chỉ số a :Đạt ;chỉ số b :Đạt ; Chỉ số c : Đạt  

Kết luận:                   Tiêu chí 1 :Đạt

 

Tiêu chí 2: Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng , chính quyền và phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường.

b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.

c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

1. Mô tả hiện trạng:

Thường xuyên tham mưu với ngành, cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương ủng hộ cả tinh thần và vật chất để xây dựng, tu sửa vật chất nhà trường vào dịp hè trước khi khai giảng năm học mới như quét vôi các phòng học, làm nhà xe cho giáo viên và học sinh, làm sân bê tông, xây dựng nhà vệ sinh, sửa chữa bàn ghế.

- Văn bản của nhà trường tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức trong và ngoài nhà trường năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 - 2016 [H4-4-02-01];

- Báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức trong và ngoài nhà trường năm học 2014 – 2015 [H4-4-02-02];

Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;

- Văn bản về kế hoạch thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực” năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 – 2016 [H4-4-02-03];

- Báo cáo của nhà trường kế hoạch thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực” năm học 2014 – 2015 [H4-4-02-04];

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

- Báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá việc huy động nguồn kinh phí tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để khen thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học sinh nghèo. Báo cáo quyết toán quỹ ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4-02-05]

- Quyết định khen thưởng học sinh nghèo hiếu học của Hội khuyến học xã Buôn Triết [H4-4-02-06].  Quyết định của nhà trường khen thưởng học sinh khá, giỏi,  Có danh sách kèm theo [H4-4-02-07];

- Biên bản kí kết về việc hội phụ nữ Xã trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó trường THCS Lê Quý Đôn từ năm học 2014-2016[H4-4-02-08];

Ngoài ra nhà trường còn phối hợp với địa phương, với Ban đại diện cha mẹ học sinh về giáo dục đạo đức, an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội trong năm học cũng như trong các dịp Lễ, Văn nghệ,…[H4-4-02-09];

2. Điểm mạnh:

Nhà trường đã tích cực chủ động phối hợp tốt với cấp Uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, khi thực hiện các hoạt động giáo dục NGLL.

Nhà trường đã xác định công tác giáo dục là của toàn Đảng, toàn dân, mọi tổ chức đoàn thể, vì vậy ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đã xây dựng kế họach năm học và duyệt với Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và thông qua kế hoạch với toàn thể cha mẹ học sinh để huy động tất cả các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục.

Nhà trường phối hợp tốt với các tổ chức ngoài nhà trường như: Công an, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã để quản lý học sinh trong thời gian nghỉ tết, nghỉ hè.

3. Điểm yếu:

Các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội chủ yếu ủng hộ về tinh thần, phần ủng hộ về vật chất còn hạn chế.

Việc tổ chức rút kinh nghiệm kết quả triển khai chưa thường xuyên

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Củng cố và phát huy hơn nữa mối quan hệ giữa nhà trường, với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm tăng cường nguồn lực tinh thần, vật chất để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Trong những năm học tới, nhà trường cần mở rộng hơn nữa mối quan  hệ  với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để có sự phối hợp tốt trong việc giáo dục học sinh và kêu gọi đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường.

Tăng cường hơn nữa các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao .

Tạo uy tín và niềm tin bằng chất lượng giáo dục.

5.Tự đánh giá :

     - Chỉ số a :Đạt ;chỉ số b :Đạt ; Chỉ số c : Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 2 :Đạt

 

Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh để thực hiện mục tiêu , kế hoạch giáo dục.

a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;

b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương;

c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường phối hợp hiệu quả với các tổ chức đoàn thể để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua các môn học và đặc biệt là chương trình ngoại khóa, các buổi sinh hoạt Đội TNTP Hồ Chí Minh. Kế hoạch - chương trình công tác Đội và phong trào thiếu nhi [H4-4-03-01].

Hằng năm, nhà trường chỉ đạo Liên đội có kế hoạch cụ thể phối hợp với chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương để tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc. Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc [H4-4-03-02].

          Hằng tháng, Liên đội phối hợp với học sinh các chi đội khối 9 giành 1 buổi lao động chăm sóc giúp đỡ gia đình có công với cách mạng trên địa bàn trường ở địa phương. Chính nhờ hoạt động này, đã giáo dục các em về truyền thống yêu nước và sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc của con người Việt Nam.  Kế hoạch chăm sóc gia đình có công với cách mạng trên địa bàn dân cư [H4-4-03-03], Báo cáo kết quả chăm sóc giúp đỡ gia đình có công với cách mạng trên địa bàn dân cư [H4-4-03-04].

Bên cạnh đó, Chi bộ nhà trường phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội, Công đoàn  tổ chức thăm hỏi, tặng quà buôn kết nghĩa Ung Rung II, địa chỉ đỏ. Nội dung kết nghĩa giữa trường THCS Lê Quý Đôn với Buôn Ung Rung 2[H4-4-03-05], báo cáo tặng quà buôn kết nghĩa Ung Rung 2 [H4-4-03-06]. Giấy biên nhận trợ cấp gạo địa chỉ đỏ [H4-4-03-07]

2. Điểm mạnh:

- Nhờ sự chỉ đạo sát sao của BGH, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa Liên Đội nhà trường cùng các tổ chức đoàn thể trong nhà trường nên công tác giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc được nâng cao chất lượng và có hiệu quả hơn.

- Nhờ sự năng động, nhiệt tình của tổ chức Liên đội nên các hoạt động giáo dục ngày càng phong phú.

- Nhà trường luôn nhận được sự đồng tình, ủng hộ của phụ huynh học sinh và các tổ chức chính quyền địa phương trong công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc.

- Có sự liên hệ chặt chẽ với các Chi đội, anh chị phụ trách Chi Đội trong công tác thăm hỏi, chăm sóc giúp đỡ gia đình có công với cách mạng.

3. Điểm yếu:

- Hầu hết giáo viên phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường nên thời gian giành cho các hoạt động giáo dục ngoài nhà trường còn nhiều hạn chế.

-  Hầu hết học sinh là con em nông thôn nên việc tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa cũng gặp nhiều khó khăn.

- Trình độ nhận thức của nhiều phụ huynh học sinh chưa cao do đó việc tuyên truyền cho phụ huynh hiểu và ủng hộ các phương pháp giáo dục cũng gặp không ít khó khăn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Trong những năm học tiếp theo, nhà trường và các tổ chức đoàn thể  cần quan tâm hơn nữa tới việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa cho học sinh.

- Các tổ chức đoàn thể phối hợp với nhà trường để đưa ra kế hoạch và biện pháp cụ thể cho mỗi hoạt động.

- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và chính quyền địa phương để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục.

5.Tự đánh giá :

   - Chỉ số a :Đạt 

- Chỉ số b :Đạt  

- Chỉ số c : Đạt  

Kết luận:         Tiêu chí 3 :Đạt

 

Kết luận tiêu chuẩn 4 : Đạt

Nhà trường  đã tạo ra  được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh và các đoàn thể chính quyền nhân dân địa phương trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Tập thể nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

Chương trình, kế hoạch hoạt động khoa học, cụ thể sát với tình hình thực tế và mang tính khả thi. 

Chất lượng và hiệu quả phối hợp hoạt động khá tốt. 

Ở một số thời điểm, hiệu quả phối hợp hoạt động giảm sút, thiếu ổn định; công tác tuyên truyền đạt hiệu quả chưa cao; kết quả công tác huy động nguồn ngân sách xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,... cho sự nghiệp giáo dục một vài điểm chưa đạt như mong muốn.

  • Số tiêu chí đạt: 03
  • Số chỉ số đạt: 09
  • Kết luận tiêu chuẩn 4: Đạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

5.1. Tiêu chí 1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

 5.1.1. Mô tả hiện trạng:

- Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ GD&ĐT, và các cơ quan có thẩm quyền.

a). Nhà trường thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học theo quy định của cấp trên.

- Có kế hoạch năm học [H5-5-01-01] ; kế hoạch tháng [H5-5-01-02]; kế hoạch tuần [H5-5-01-03]       

Chỉ số a). Đạt

b). Nhà trường thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định;

- Có kế hoạch về thời gian năm học của nhà trường; [H5-5-01-04];

- Có báo cáo thực hiện tiến độ chương trình của nhà trường đánh giá việc thực hiện kế hoạch, thời gian năm học; [H5-5-01-05];

- Có sổ ghi kế hoạch giảng dạy H1-1-07-18]; ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; [H1-1-07-19];

- Có sổ ghi đầu bài từng năm học; [H1-1-07-06];

Chỉ số b). Đạt

c). Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập.

- Có biên bản các cuộc họp hội đồng, chuyên môn, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập; [H1-1-01-03];

- Có báo cáo đánh giá công tác và việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng; [H5-5-01-05] ; [H5-5-01-06];

- Có kế hoạch, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hoạt động chuyên môn, học kỳ, tháng, tuần; [H5-5-01-07];

Chỉ số c). Đạt

5.1.2. Điểm mạnh 

- Thực hiện kế hoạch đúng quy định, khoa học;

- Báo cáo chính xác, kịp thời.

5.1.3. Điểm yếu

- Một số giáo viên nhà cách trường khá xa do đó việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Một số mắc bệnh hiểm nghèo, thường xuyên nghỉ để đi điều trị.

5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

- Phân công dạy thay và xếp thời khóa biểu linh hoạt để hoàn thành chương trình. 

5.1.5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 1: Đạt

 

5.2. Tiêu chí 2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.

5.2.1. Mô tả hiện trạng:

- Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh luôn được nhà trường quan tâm chỉ đạo tới các tổ chuyên môn và từng giáo viên. Giáo viên tích cực đổi mới nội dung bài soạn, phương pháp giảng dạy và hướng dẫn học sinh đổi mới phương pháp học tập để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, nâng cao khả năng tự học của học sinh.

- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi và yêu cầu các CBGV tích cực ứng dụng CNTT trong quá trình quản lý và giảng dạy:

a) Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học;

            - Có báo cáo kết quả thực hiện chuyên đề của nhà trường có nội dung đánh giá đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; [H5-5-02-01]

           - Hình ảnh minh họa các tiết dạy đổi mới phương pháp dạy học; [H5-5-02-02]

Chỉ số a). Đạt

b) Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập;

- Có các báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học; đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập. [H5-5-02-03] 

- Có bản tổng hợp số giờ trên lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp; [H5-5-02-04]  

- Kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hình ảnh minh họa; [H5-5-02-05] 

Chỉ số b). Đạt

c) Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Có các báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo; [H5-5-02-06]

- Bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn của học sinh; [H5-5-02-07]

- Có quyết định công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường (16 Gv Giỏi cấp trường); [H5-5-02-08]

- Có quyết định công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện (08 GV giỏi cấp huyện); [H5-5-02-09]

Chỉ số c). Đạt

5.2.2. Điểm mạnh: Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học.

- Giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện nhiều

5.2.3. Điểm yếu:

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn chưa thường xuyên, liên tục.

- Một số học sinh còn chưa tích cực, tự giác, sáng tạo trong học tập.

5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

- Khuyến khích, động viên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy

- Tập huấn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy cho cán bộ và giáo viên.

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh.

5.2.5. Tự đánh giá: Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 2: Đạt

5.3. Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.

5.3.1. Mô tả hiện trạng:

- Công tác phổ cập giáo dục của địa phương được quan tâm thường xuyên. Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch triển khai thực hiện công tác giáo dục và tham mưu với chính quyền địa phương thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, đề ra nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo.

- Việc điều tra phổ cập được tiến hành đúng thời điểm, đúng quy trình, số liệu điều tra đảm bảo chính xác, các hồ sơ phổ cập có đầy đủ theo quy định được bảo quản và lưu trữ tốt.

- Từ năm 2006 nhà trường đã ứng dụng tốt phần mềm Phổ cập giáo dục THCS

- Từ năm 2006 đến nay địa phương luôn được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS.

a) Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao theo từng năm, từng tháng [H5-5-03-01] ; báo cáo quá trình thực hiện công tác PCGD của nhà trường có nội dung đánh giá thực hiện công tác phổ cập giáo dục [H5-5-03-02]; [H5-5-01-05]

Chỉ số a). Đạt

b) Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ được giao:

- Sổ theo dõi phổ cập giáo dục; [H5-5-03-03]

- Báo cáo giáo dục thường có nội dung ghi kết quả thực hiện phổ cập giáo dục của nhà trường; [H5-5-03-02]

- Có quyết định công nhận đạt chuẩn PCTHCS [H5-5-03-04]

- Các báo cáo của nhà trường có nội dung ghi kết quả thực hiện phổ cập giáo dục của nhà trường; [H5-5-03-02]; [H5-5-01-05]

Chỉ số b). Đạt

c) Cuối năm đều tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác: có biên bản tự kiểm tra đánh giá kết quả PCTHCS

- Biên bản  kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục; [H5-5-03-05]

- Biên bản kiểm tra đánh giá của cấp có thẩm quyền về công tác phổ cập giáo dục của nhà trường; [H5-5-03-06]

Chỉ số c). Đạt

5.3.2. Những điểm mạnh

- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục tại địa phương được xây dựng chu đáo theo từng năm, tháng.

- Nhà trường đã tổ chức điều tra, thống kê phổ cập giáo dục nghiêm túc, đúng quy trình, số liệu điều tra chính xác.

- Các loại hồ sơ phổ cập có đầy đủ được bảo quản tốt.

- Ứng dụng tốt phần mềm Phổ cập vào công tác phổ cập.

5.3.3. Những điểm yếu:

- Tỷ lệ đạt chuẩn PCTHCS chưa bền vững; học sinh bỏ học còn nhiều.

5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

- Nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học; mở các lớp PCTHCS

5.3.5. Tự đánh giá: Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 3: Đạt

5.4. Tiêu chí 4. Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục.

5.4.1. Mô tả hiện trạng:

- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém được nhà trường đặc biệt quan tâm. Ngay từ đầu năm học nhà trường đều giao cho giáo viên bộ môn khảo sát chất lượng phân loại học sinh từ đó thành lập các đội tuyển HSG sớm và tổ chức bồi dưỡng tại trường; tổ chức học phụ đạo buổi chiều để giúp đỡ học sinh yếu kém nắm vững kiến thức cơ bản nâng cao kết quả học tập. Việc tổ chức phụ đạo học sinh học buổi chiều tại trường đều được bàn bạc, thống nhất với phụ huynh học sinh và thực hiện theo đúng chỉ đạo của Phòng giáo dục đào tạo huyện.

a) Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học

- Cuối mỗi năm học nhà trường đã tổng hợp kết quả học tập của học sinh làm căn cứ khảo sát , phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học sau.

- Hồ sơ EMIS năm học 2013-2014; [H5-5-04-01].

- Hồ sơ EMIS năm học 2014-2015; [H5-5-04-02].

- Chưa có bản tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm học của từng lớp, từng khối lớp;

- Nghị quyết ban chấp hành hội cha mẹ học sinh nhiệm kỳ 2014-2015, nhiệm kỳ 2015-2016 ; [H4-4-01-09].

- Xin và cấp phát học bổng cho học sinh dân tộc, học sinh nghèo vượt khó kích thích các em vươn lên trong học tập. Danh sách học sinh nhận học bổng [H5-5-04-03].

- Quyết định khen thưởng học sinh nghèo hiếu học của Hội khuyến học xã Buôn Triết [H4-4-02-07]

Chỉ số a). Đạt

b) Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém phù hợp.

- Phương hướng nhiệm vụ năm học 2014-2015 [H5-5-01-01]

- Danh sách học sinh khá giỏi và học sinh yếu kém của từng năm học. [H5-5-04-04]; [H5-5-04-05]. [H5-5-04-06]

- Phân công chuyên môn, thời khóa biểu dạy phụ đạo năm học 2014-2015 [H5-5-04-07].

- Kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp huyện. Các quyết định thành lập đội tuyển HSG dự thi IOE, VIOE, MTCT, TDTT, các môn văn hóa.  [H5-5-04-08].

- Nghị quyết ban chấp hành hội cha mẹ học sinh nhiện kỳ 2014-2015, 2015-2016 [H4-4-01-09].

Chỉ số b). Đạt

c) Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ.

- Báo cáo tổng kết cuối năm 2014-2015 kèm phụ lục , báo cáo sơ kết học kỳ I năm 2015-2016 [H5-5-04-09].

- Báo cáo thống kê chất lượng 2 mặt giáo dục năm học 2014-2015; [H5-5-04-10].

- Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi IOE, VIOE, MTCT, TDTT, các môn văn hóa. [H5-5-04-11].

- Chưa có các báo cáo của nhà trường có nội dung rà soát, đánh giá tình hình học tập văn hóa của học sinh học lực yếu, kém theo định kỳ;

Chỉ số c). Đạt

5.4.2. Điểm mạnh Công tác khảo sát phân loại học sinh và tuyển chọn vào các đội tuyển học sinh giỏi được nhà trường tổ chức nghiêm túc công bằng khách quan.

- Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường, và việc dạy phụ đạo học sinh yếu kém được thực hiện nghiêm túc.

5.4.3. Điểm yếu

- Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi chưa cao, không ổn định

- Việc tổ chức học phụ đạo còn chưa đạt hiệu quả như mong muốn

5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

- Động viên giáo viên tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Tập huấn các phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên

- Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

5.4.5. Tự đánh giá:

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 4: Đạt

5.5. Tiêu chí 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.5.1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường đã thực hiện nội dung giáo dục địa phương thông qua các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a). Thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn;

- Có tài liệu về nội dung giáo dục địa phương (địa chí Đăk Lăk); [H5-5-05-01]

 - Chưa có đủ tập bài soạn về nội dung giáo dục địa phương từng môn học; [H5-5-05-02]

- Có báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá về giáo dục địa phương; [H5-5-05-03]

Chỉ số a).  Chưa đạt

b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định;

- Có các báo cáo của nhà trường có nội dung nhà trường thực hiện kiểm tra đánh giá nội dung giáo dục địa phương [H5-5-05-03]

Chỉ số b). Đạt

c) Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm.

- Biên bản có nội dung rà soát, đánh giá nội dung giáo dục địa phương; [H5-5-05-04]

- Chưa có đủ văn bản về điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương; [H5-5-05-05]

- Chưa có hồ sơ nghiệm thu, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương của cấp có thẩm quyền

Chỉ số c). Chưa đạt Đạt

5.5.2. Những điểm mạnh

- Thực hiện nghiêm túc chương trình lịch sử địa phương và địa lý địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.5.3. Những điểm yếu

- Chưa có hồ sơ nghiệm thu, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương của cấp có thẩm quyền

- Chưa có đủ văn bản về điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương

- Chưa có tập bài soạn về nội dung giáo dục địa phương môn GDCD, Địa

5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

- Ngoài việc tổ chức tốt các tiết học về giáo dục địa phương cần tổ chức cho học sinh tìm hiểu tham quan các di tích lịch sử văn hóa và các phong tục tập quán của địa phương.

5.5.5. Tự đánh giá: Chưa đạt

Chỉ số a: Chưa đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Chưa đạt  

Kết luận: Tiêu chí 5: Chưa đạt

 

5.6. Tiêu chí 6  Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.

5.6.1. Mô tả hiện trạng:

          - Ngoài việc tổ chức học tập và các hoạt động nội khoá, nhà trường luôn quan tâm đến các hoạt động ngoại khoá trong đó có các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao thu hút được nhiều học sinh tham gia, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Nhân dịp khai giảng năm học mới và các ngày lễ lớn trong năm nhà trường kết hợp với các tổ chức như Công đoàn, Chi đoàn và Liên đội thiếu niên tổ chức cho các em học sinh tập luyện và thi các tiết mục văn nghệ, thi một số môn thể thao điền kinh và một số trò chơi dân gian.

-  Hằng năm nhà trường đều tham gia đầy đủ Hội khoẻ Phù Đổng các cấp.

a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh

 - Kế hoạch tổ chức các trò chơi dân gian [H5-5-06-01] , kế hoạch tổ chức các hoạt động văn nghệ, báo tường[H5-5-06-02] , kế hoạch thành lập CLB bóng chuyền trường THCS Lê Quý Đôn năm học 2014-2015. [H5-5-06-03] 

Chỉ số a) Đạt

b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường. Báo cáo kết quả hoạt động tổ chức các trò chơi dân gian trong năm học 2014-2015[H5-5-06-04] , báo cáo tổng kết phong trào văn nghệ, báo tường[H5-5-06-05] , kết quả hoạt động câu lạc bộ bóng chuyền THCS Lê Quý Đôn năm học 2014-2015[H5-5-06-06] , một số hình ảnh hoạt động câu lạc bộ bóng chuyền, trò chơi dân gian, văn nghệ [H5-5-06-07] 

Chỉ số b)  Đạt

c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 

Triển khai kế hoạch văn nghệ 20/11 cấp trường, tham gia hội diễn cấp huyện [H5-5-06-08], kế hoạch tổ chức trò chơi dân gian cấp huyện , báo cáo kết quả các hoạt động trên [H5-5-06-09] 

  HSG môn thể dục cấp huyện [H5-5-06-10] , kết quả đêm văn nghệ ngày 20/11 [H5-5-06-11].

 

Chỉ số c) Đạt

5.6.2. Điểm mạnh:

- Phong trào văn nghệ thể dục thể thao của học sinh luôn được nhà trường quan tâm đúng mức và tổ chức cho các em tham gia thường xuyên có tác dụng giáo dục đạo đức, truyền thống, thẩm mỹ cho học sinh.

- Hằng năm nhà trường đều có học sinh đạt giải cao trong các kỳ hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện và tham gia Hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh.

5.6.3. Điểm yếu: không

5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cần phổ biến và tổ chức nhiều trò chơi dân gian phù hợp với điều kiện của học sinh và nhà trường hơn nữa.

- Nâng cao chất lượng các tiết mục văn nghệ

5.6.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 6: Đạt

5.7.Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh.

5.7.1. Mô tả hiện trạng:

- Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được nhà trường lồng ghép trong các môn học và các hoạt động ngoài giờ khác.

a) Kế hoạch tổ chức GD, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh [H5-5-07-01]

- Các báo cáo của nhà trường hằng năm có nội dung đánh giá việc giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh [H5-5-07-02]; Lịch công tác tháng [H5-5-01-03]

  • Hoạt động NGLL thường xuyên theo hằng tháng [H5-5-01-06]

Chỉ số a). Đạt

b) Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về  cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau:

- Báo cáo đánh giá giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh [H5-5-07-02]

Chỉ số b). Đạt

c) Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh: 

- Báo cáo đánh giá công tác giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh [H5-05-07-03]

Chỉ số c). Đạt

5.7.2. Điểm mạnh: Kỹ năng sống của học sinh đã được nhà trường quan tâm giáo dục, thông qua các môn học và một số hoạt động ngoại khóa khác.

5.7.3. Điểm yếu: Chất lượng các chương trình giáo dục về kỹ năng sống cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

          5.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng :

        - Thực hiện chương trình giáo dục về kỹ năng sống theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

        - Tổ chức thêm nhiều các hoạt động ngoại khóa, tổ chức hội thảo về kỹ năng sống cho học sinh.

5.7.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 7: Đạt

 

5.8.Tiêu chí 8.  Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường.

5.8.1. Mô tả hiện trạng:

        - Nhà trường thường xuyên tổ chức cho học sinh giữ gìn vệ sinh môi trường, lớp học, khu vực quanh trường và đường làng ngõ xóm. Quang cảnh trường lớp luôn được đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát. Đa số học sinh đều có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp và vệ sinh môi trường.

a) Có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường:

Kế hoạch lao động tháng [H5-5-08-01]

Chỉ số a: Đạt

b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đạt yêu cầu.

- Báo cáo đánh giá việc học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường  [H5-5-08-01]

- Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường (y tế học đường) [H5-05-08-02]

Chỉ số b:  Đạt

c) Hằng tuần, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường. 

- Đánh giá hoạt động liên đội ( sổ trực tuần) [H5-5-08-03]

Chỉ số c: Đạt

5.8.2. Điểm mạnh:

- Quang cảnh nhà trường luôn được đảm bảo sạch sẽ gọn gàng.

5.8.3. Điểm yếu: 

- Còn một số ít học sinh chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

5.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng :

- Nhà trường thường xuyên tuyên truyền và tổ chức cho học sinh vệ sinh trường lớp, cảnh quan môi trường

5.8.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 8: Đạt

5.9. Tiêu chí 9. Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.

5.9.1. Mô tả hiện trạng:

- Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh được đánh giá xếp loại theo từng học kỳ và cả năm học nghiêm túc theo đúng quy chế.

- Có đủ bảng tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo từng khối trong 3 năm.

- Có bảng tổng hợp kết quả Học lực của học sinh khối 9 về điều kiện xét tốt nghiệp.

- Có danh sách học sinh tham dự kỳ thi học sinh giỏi các cấp.

- Có danh sách giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi từ cấp huyện trở lên.

- Có bảng thống kê kết quả học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi từ cấp huyện trở lên.

a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên: 

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 85% đối với trường trung học cơ sở, 80% .

 - Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

Chỉ số a: Đạt

b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá: 

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

- Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp hằng năm [H5-5-12-01]

Chỉ số b: Đạt

c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi: 

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 2% đối với trường trung học cơ sở

- Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

          - Có báo cáo thống kê xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh; [H5-5-04-9]

  • Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; [H1-1-02-04]
  • Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi IOE, VIOE, MTCT, TDTT, các môn văn hóa; [H5-5-04-11]
  • Danh sách giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi từ cấp huyện trở lên [H5-5-04-08]

Chỉ số c: Đạt

5.9.2. Điểm mạnh:

- Việc đánh giá xếp loại học sinh được làm nghiêm túc, công bằng, khách quan theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Tỷ lệ học sinh xếp loại văn hoá từ trung bình trở lên đều đạt và vượt so với kế hoạch hằng năm.

5.9.3. Điểm yếu: Tỷ lệ học sinh khá, giỏi giữa các khối lớp còn chưa đồng đều

5.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

        - Tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Tăng cường quản lý và đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp soạn giảng, đổi mới phương pháp học tập để nâng cao chất lượng ở các môn học.

        - Đổi mới việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh năng khiếu. Kết hợp tốt hơn nữa với các trường trong cụm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

        - Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy và học tập.

5.9.5. Tự đánh giá: Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 9: Đạt

5.10.Tiêu chí 10. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.

5.10.1. Mô tả hiện trạng :  Kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục cấp trung học cơ sở (Bảng tổng hợp đánh giá xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh)

a) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt 90,28% đối với trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn.

Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

Chỉ số a: Đạt

b) Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn không quá 1% đối với trường trung học cơ sở.

- Trường không có học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn.

Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

Chỉ số b. Đạt

c) Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

- Trường không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Báo cáo của nhà trường về việc không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. [H5-5-10-01]

Thống kê EMIS hằng năm [H5-5-04-01] ; [H5-5-04-02]

Chỉ số c. Đạt

5.10.2. Điểm mạnh:

- Số học sinh xếp loại hạnh kiểm Khá và Tốt của các khối 6,7,8,9 đều đạt trên 90% và không có học sinh xếp loại hạnh kiểm Yếu.

- Không có học sinh bị kỉ luật và mắc các tai tệ nạn xã hội.

5.10.3. Điểm yếu: 

- Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình còn khá cao.

5.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tăng cường giáo dục truyền thống cho học sinh, giáo dục học sinh theo 5 điều Bác dạy thiếu niên nhi đồng.

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với chính quyền, các đoàn thể ở địa phương và phụ huynh học sinh để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Kiên quyết không để tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường.

5.10.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 10: Đạt

5.11.Tiêu chí 11 . Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm.

5.11.1. Mô tả hiện trạng: Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh, đáp ứng được yêu cầu kế hoạch của nhà trường quy định, của các cấp quản lý giáo dục.

a) Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội  của địa phương.

- Danh sách học nghề [H5-5-11-01]

        - Kết quả học nghề phổ thông [H5-5-11-02]

        - Quyết định kiểm tra hồ sơ chuyên môn [H5-5-11-03]

        - Hợp đồng trách nhiệm đào tạo [H5-5-11-04]

Chỉ số a: Đạt

b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 70% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở

- Danh sách học nghề, [H5-05-11-01]

- Kết quả học nghề phổ thông [H5-05-11-02]

Chỉ số b: Đạt

c) Kết quả xếp loại học nghề của học sinh. Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt 80% loại trung bình trở lên đối với trường trung học cơ sở

- Biên bản tổng hợp kiểm tra hồ sơ giáo viên [H5-5-11-05]

- Danh sách học nghề, [H5-05-11-01]

- Kết quả học nghề phổ thông [H5-5-11-02]

Chỉ số c: Đạt

5.11.2. Điểm mạnh:

- Có 100% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Các hoạt động từ thiện nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa được 100% học sinh tham gia và được huyện đoàn, Hội chữ thập đỏ huyện, Uỷ ban mặt trận tổ quốc huyện ghi nhận và đánh giá cao.

5.11.3. Điểm yếu: Không

5.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Tiếp tục phối hợp với TTGDTX Lăk duy trì và tổ chức tốt việc dạy nghề cho học sinh khối 8 và các hoạt động dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9  trong nhà trường.

 5.11. 5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 11: Đạt

5.12.Tiêu chí 12 . Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường.

5.12.1. Mô tả hiện trạng:

- Kết quả giáo dục các mặt hằng năm của nhà trường luôn được ổn định ở mức độ Khá.

- Tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp hằng năm đều đạt và vượt bình quân của huyện.

- Tỷ lệ học sinh bỏ học và tỷ lệ học sinh lưu ban thấp hơn so với bình quân của huyện.

- Hằng năm đều có học sinh tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và có khá nhiều học sinh đoạt giải. Tuy nhiên kết quả học sinh giỏi hằng năm không được ổn định.

a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hằng năm.

- Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp năm 2013-2014, 2014-2015; [H5-5-12-01]

- Tỷ lệ học sinh lên lớp và lưu ban giai đoạn 2010-2015;  [H5-5-12-02]

Chỉ số a. Đạt

b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban: 

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Không quá 3% học sinh bỏ học, không quá 5% học sinh lưu ban

- Các vùng khác: Không quá 1% học sinh bỏ học, không quá 2% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học.

- Danh sách học sinh bỏ học, lưu ban [H5-5-12-03]

Chỉ số b. Đạt

c) Có học sinh tham gia và đoạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trung học cơ sở

Kết quả thi HSG cấp huyện [H5-5-04-11].

Chỉ số c. Đạt

5.12.2. Điểm mạnh:

- Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hằng năm khá cao và ổn định.

- Tỷ lệ học sinh lưu ban rất nhỏ.

5.12.3. Điểm yếu:

- Vẫn còn học sinh bỏ học.

- Số học sinh giỏi hằng năm chưa nhiều và không ổn định.

5.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

- Cần phải giáo dục tốt về động cơ thái độ học tập cho học sinh. Học sinh cần phải đổi mới phương pháp học tập

- Giáo viên cần đổi mới phương pháp soạn giảng, tích cực sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, tích cực tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Giáo viên phải nắm vững chương trình SGK và chuẩn kiến thức kỹ năng ở từng môn học. Tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dạy học theo hướng thân thiện.

- Cần đổi mới công tác quản lý và tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém để đạt hiệu quả tốt hơn.

5.12.5. Tự đánh giá:  Đạt

Chỉ số a: Đạt

Chỉ số b: Đạt

Chỉ số c: Đạt  

Kết luận: Tiêu chí 12: Đạt

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 5: ĐẠT

          * Điểm mạnh và điểm yếu nổi bật:

- Điểm mạnh: nhà trường tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục, chú trọng xây dựng kế hoạch , tổ chức triển khai, tham gia đầy đủ các hoạt động theo từng nhiệm vụ năm học. Kết quả Đạt chuẩn theo quy định.

- Điểm yếu: nhà trường chưa thực hiện tốt hoạt động giáo dục địa phương:

Chưa có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học có nội dung giáo dục địa phương;

Chưa có hồ sơ nghiệm thu, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung GD địa phương của cấp có thẩm quyền.

* Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 34

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 11

* Kết luận tiêu chuẩn 5: Đạt

 

III. KẾT LUẬN CHUNG

Căn cứ Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

Công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;

          Hội đồng tự đánh giá trường THCS Lê Quý Đôn đã đánh giá đủ 5 tiêu chuẩn, 36 tiêu chí với 108 chỉ số. Kết quả như sau:

Số lượng và tỷ lệ các tiêu chí đạt và chưa đạt:

Tổng số các tiêu chí đạt 29        ( 29/36=80.5%)

          Tổng số các tiêu chí không đạt: 7 ( 7/36=19.5%)

Số lượng các chỉ số đạt và chưa đạt:

Tổng số các chỉ số Đạt: 96  (96/108=88.8%)

Tổng số các chỉ số Không đạt: 12 ( 12/108=11.2%)

Cấp độ kiểm định chất lượng giáo dục đạt được: Cấp độ 2.

1. Kết quả tự đánh giá trên được dựa trên cơ sở thực trạng của nhà trường  năm học 2014 - 2015.

2. Căn cứ kết quả tự đánh giá, nhà trường sẽ triển khai thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng nhằm khắc phục nội dung những tiêu chí chưa đạt, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động trong nhà trường để nâng cao chất lượng các nội dung tiêu chuẩn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục phổ thông của nhà trường.

                                                                   Buôn Triết, ngày 19 tháng 02 năm 2016

 

 

 

 

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Tiêu Viết Vận